Quãng đường đi về phía Bắc là:
60\(.\dfrac{1}{4}\)=15km
Độ dịch chuyển là
\(\sqrt{5^2+15^2}\) =15,8 km
1 xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ. Sau khi đi được 15 phút xe máy gặp ô tô đi từ B đến A voiwd vận tốc 50 km/giờ. Sau khi đi đến A ô tô nghỉ 30 phút rồi lại tiếp tục đi về phía B và đuổi kịp xe máy cách B 30 km. Tính quãng đường AB
Ô tô đi trước xe máy là:
40:60×15=10(km)40:60×15=10(km)
Thời gian để xe máy đi đến A là :
10:50=15giờ=1210:50=15giờ=12 phút
Khi ô tô nghỉ xe máy đi được là:
12+15=2712+15=27 (phút)
Đi tiếp là:
50:60×27=18(km)50:60×27=18(km)
Thời gian ô tô gặp xe máy là :
18:(50−40)=1,8giờ18:(50-40)=1,8giờ
Quãng đường AB là :
(50×1,8)+20=110(km)(50×1,8)+20=110(km)
ĐS: 110km
1 xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40 km/giờ. Sau khi đi được 15 phút xe máy gặp ô tô đi từ B đến A voiwd vận tốc 50 km/giờ. Sau khi đi đến A ô tô nghỉ 30 phút rồi lại tiếp tục đi về phía B và đuổi kịp xe máy cách B 30 km. Tính quãng đường AB.
: Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô đi về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 60 km/h.
Tìm:
a) Tổng quãng đường đã đi.
b) Độ lớn của độ dịch chuyển tổng hợp.
c) Tổng thời gian đi.
d) Tốc độ trung bình tính bằng m/s.
e) Độ lớn của vận tốc trung bình.
Tóm tắt:
V1 = 2 m/s
S1 = 2,2 km
t1 = ?
V2 = 60 km/h = \(\dfrac{50}{3}\) m/s
t2 = 15 min = 900 s
S2 = ?
Stổng = ?
ttổng = ?
Vtb = ?
v = ?
Giải
a) Quãng đường người đó đi được về hướng Bắc là:
\(S_2=v_2
.
t_2=\dfrac{50}{3}
.
900=15000\left(m\right)\)
Tổng quãng đường mà người đó đã đi là:
\(S_{tổng}=S_1+S_2=2200+15000=17200\left(m\right)\)
b) Từ tóm tắt ta có thể vẽ ra một hình như sau:
Từ hình vẽ, chúng ta có thể xác định được rằng là:
Độ dịch chuyển tổng hợp chính là cạnh huyền của tam giác
\(\text{Δ
}d=\sqrt{S^2_1+S^2_2}=\sqrt{2200^2+15000^2}\approx15160,5\left(m\right)\)
c) Thời gian người này đi được ở quãng đường thứ nhất là:
\(t_1=\dfrac{S_1}{v_1}=\dfrac{2200}{2}=1100\) (s)
Tổng thời gian người này đi được trên cả hai quãng đường là:
\(t_{tổng}=t_1+t_2=1100+900=2000\) (s)
d) Tốc độ trung bình của người đó trên cả hai quãng đường là:
\(V_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\dfrac{2200+15000}{1100+900}=8,6\) (m/s)
e) Độ lớn của vận tốc trung bình là:
\(v=\dfrac{\text{Δ
}d}{t}=\dfrac{15160,5}{2000}=7,58\) (m/s)
Lúc 6h, ô tô thứ nhất đi từ thành phố A đến thành phố B với tốc độ 45km/h. Sau khi chạy được
40 min, xe nghỉ tại một bến xe trong thời gian 20 min rồi tiếp tục chạy với tốc độ ban đầu. Lúc
7h, ô tô thứ hai khởi hành từ thành phố A đi về B với tốc độ 60km/h. Coi chuyển động của hai ô
tô là chuyển động thẳng đều.
a. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của hai chuyển động của hai ô tô trên cùng một hệ trục tọa
độ.
b. Dựa vào đồ thị, xác định vị trí và thời gian hai ô tô gặp nhau.
13. Lúc 6h, ô tô thứ nhất đi từ thành phố A đến thành phố B với tốc độ 45km/h. Sau khi chạy được 40 min, xe nghỉ tại một bến xe trong thời gian 20 min rồi tiếp tục chạy với tốc độ ban đầu. Lúc 7h, ô tô thứ hai khởi hành từ thành phố A đi về B với tốc độ 60km/h. Coi chuyển động của hai ô tô là chuyển động thẳng đều.
a. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của hai chuyển động của hai ô tô trên cùng một hệ trục tọa độ.
b. Dựa vào đồ thị, xác định vị trí và thời gian hai ô tô gặp nhau.
Hai thành phố A và B cách nhau 360 km. Cùng lúc đó một xe máy đi từ thành phố A đến thành phố B với vận tốc 45 km/h, một ô tô đi từ thành phố B về thành phố A với vận tốc 55 km/h.hỏi sau bao lâu ô tô và xe máy gặp nhau. Gặp nhau 2 xe cứ tiếp tục đi theo hướng ban đầu thì sau 27 phút hai xe sẽ cách ngau bao nhiêu km?
Hai xe gặp nhau sau: 360 : ( 45 + 55) = 3,6 ( giờ)
Sau khi gặp nhau thì cứ mỗi giờ hai xe cách xa nhau:
55 + 45 = 100 (km)
Đổi 27 phút = 0,45 ( giờ)
Vậy đến khi gặp nhau nếu hai xe cứ tiếp tục đi theo hướng ban đầu thì sau 27 phút hai xe cách nhau:
100 \(\times\) 0,45 = 45 (km)
Đáp số: Hai xe gặp nhau sau: 3,6 giờ
Đến khi gặp nhau nếu hai xe vẫn tiếp tục đi theo hướng ban đầu thì sau 27 phút hai xe cách nhau 45 km
Một ô tô tải xuất phát từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P với tốc độ 60 km/h. Khi đến thành phố D cách H 60 km thì xe dừng lại 1 giờ. Sau đó xe tiếp tục chuyển động đều về phía P với tốc độ 40 km/h. Con đường H-P coi như thẳng và dài 100 km.
a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của ô tô trên hai quãng đường H - D và D - P. Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của xe trên cả con đường H - P.
c) Dựa vào đồ thị, xác định thời điểm xe đến P.
d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính .
a) Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
Công thức tính quãng đường đi của ô tô:
∗ Trên quãng đường H – D: S1 = 60t (x: km; t: h) với x ≤ 60 km tương ứng t ≤ 1 h.
∗ Trên quãng đường D – P: Do ô tô dừng lại 1h cộng với thời gian chuyển động từ H → D hết 1h nữa nên ô tô trễ 2h so với mốc thời gian đã chọn lúc xuất phát từ H. Ta có: S2 = 40.(t - 2) (km, h) với điều kiện t ≥ 2.
∗ Phương trình chuyển động của ô tô trên đoạn HD: x1 = 60t với x ≤ 60 km.
Trên đoạn D – P: x2 = 60 + 40(t - 2) với x ≥ 60 km, t ≥ 2h.
b) Đồ thị
c) Trên đồ thị ta xác định được thời điểm xe đến P là 3h
d) Kiểm tra bàng phép tính:
Thời điểm ô tô đến P:
Hai người đi xe đạp khởi hành cùng một lúc trên hai con đường khác nhau nhưng
giao nhau. Cả hai đang lái xe với tốc độ không đổi 10 km/h về phía ngã tư nơi đường
của họ cắt nhau. Tại thời điểm bắt đầu, một trong hai người đi xe đạp cách ngã tư 50
km và người kia cách ngã tư 30 km. Hỏi sau bao nhiêu giờ kể từ lúc xuất phát thì cả
hai người đi xe đạp cách ngã tư một khoảng bằng nhau?
Bài 3