một màng xà phòng mỏng xuất hiện trên 1 khung dây đồng đặt trong mặt phẳng thẳng đứng với 1 thanh ngang có thể chuyển động . Cho δ xp = 0,045 N/m . P đồng 8900 kg/m3 g= 10m/s2 . Để thanh cân bằng nằm ngang có đường kính là ?
Một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng hình chữ nhật treo thảng đứng, đoạn dây ab dài 80 mm có thể trượt không ma sát trên khung này (hình vẽ). Cho biết hệ số căng bề mặt của nước xà phòng là σ = 40.10-3 N/m và khối lượng riêng của đồng là ρ = 8,9.103 kg/m3. Xác định đường kính của đoạn dây ab để nó nằm cân bằng, lấy g ≈ 9,8 m/s2.
A. d = 10,8 mm
B. d = 12,6 mm
C. d = 2,6 mm
D. d = 1,08 mm
Đáp án: D
Lực căng bề mặt của màng xà phòng (có hai mặt) tác dụng lên đoạn dây ab có độ dài l là:
F = 2σ.l
Trọng lượng đoạn dây ab:
P = m.g = V.ρ.g = π.d2.l.ρ.g/4.
Điều kiện cân bằng của dây ab là:
P = F
Một màng xà phòng được căng trên mặt dây khung đồng hình chữ nhật treo thẳng đứng, đoạn dây AB đà 50mm và có thể trượt không ma sát như trên khung hình bên. Tính trọng lượng P của đoạn dây AB để nó cân bằng. Màng xà phòng có hệ số căng mặt ngoài δ = 0 , 04 N / m
A. P=4N
B. P= 2 . 10 - 3 N
C. P=2N
D. P= 4 . 10 - 3 N
Một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng hình chữ nhật treo thảng đứng, đoạn dây ab dài 80 mm có thể trượt không ma sát trên khung này (H.37.1). Cho biết hệ số căng bề mặt của nước xà phòng là 40. 10 - 3 N/m và khối lượng riêng của đồng là 8,9. 10 3 kg/ m 3 . Xác định đường kính của đoạn dây ab để nó nằm cân bằng, lấy g ≈ 9,8 m/ s 2
A. F = 10,8 mm. B. F = 12,6 mm.
C. F = 2,6 mm. D. F = 1,08 mm.
Chọn đáp án D
Hướng dẫn:
Lực căng bề mặt của màng xà phòng (có hai mặt) tác dụng lên đoạn dây ab có độ dài l có độ lớn bằng:
Trọng lượng của đoạn dây ab bằng:
Điều kiện cân bằng của đoạn dây ab là:
Một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng mảnh hình chữ nhật treo thẳng đứng , đoạn dây đồng ab dài 50 mm và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung (Hình 37.8) .Tính trọng lượng P của đoạn dây ab để nó nằm cân bằng. Màng xà phòng có hệ số căng bề mặt σ = 0,040 N/m.
Trọng lực P→ kéo thanh ab trượt xuống, làm tăng diện tích bề mặt thoáng, do đó lực căng bề mặt tác dụng vào đoạn ab sẽ hướng lên. Đến khi ab nằm cân bằng, ta có
Về độ lớn: P = Fc = σ.2l = 0,04.2.0,05 = 4.10-3 (N)
(Lưu ý: có 2 bề mặt thoáng của màng nước xà phòng).
Một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng mhanhr hình chữ nhật treo thẳng đứng , đoạn dây đồng ab dài 55mm và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung . Tính trọng lượng P của đoạn dây ab để nó nằm cân bằng . Màng xà phòng có hệ số căng bề mặt \(\sigma\)= 0,040 N / m
Để đoạn dây đồng ab cân bằng ta phải có :
P = F
↔ P = 2 . \(\sigma\). ab = 2 . 4 .10-2 . 5 .10-2
= 40 . 10-4 N = 4 . 10-3 N
Vậy để đoạn dây ab cân bằng ta phải có trọng lượng P = 4 . 10-3 N.
một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng mảnh hình chữ nhật treo thẳng đứng , đoạn dây đồng AB dài 50 mm và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung ( hình 37.8 )(1) . Tính trọng lượng P của đoạn dây AB để nó nằm cân bằng . Màng xà phòng có hệ số căng bề mặt là 0,040 N/m .
(1) : hình 37.8 sách giáo khoa Vật Lý 10 chương trình chuẩn .
một màng xà phòng được căng trên mặt khung dây đồng mảnh hình chữ nhật treo thẳng đứng , đoạn dây đồng AB dài 50 mm và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung ( hình 37.8 )(1) . Tính trọng lượng P của đoạn dây AB để nó nằm cân bằng . Màng xà phòng có hệ số căng bề mặt là 0,040 N/m .
(1) : hình 37.8 sách giáo khoa Vật Lý 10 chương trình chuẩn .
Đề đoạn dây cân bằng thì trọng lượng của nó bằng với lực căng bề mặt của nước
\(P = F_{căng} = 2\sigma l \)
(nhân 2 là do màng xà phòng có 2 lớp nên có 2 lực căng bề mặt tác dụng lên đoạn dây AB)
P = 2. 0.040.50.10-3 = 4.10-3(N)
Vậy trọng lượng của đoạn dây là 4.10-3 N thì dây AB cân bằng.
Một màng xà phòng được căng trên bề mặt khung dây đồng mảnh hình chữ nhật treo thẳng đứng, đoạn dây đồng ab dài 50 mm và có thể trượt dễ dàng dọc theo chiều dài của khung (Hình 37.8). Tính trọng lượng P của đoạn dây ab để nó nằm cân bằng. Màng xà phòng có hệ số căng bề mặt σ = 0,040 N/m.
Hai thanh đồng song song T 1 và T 2 nằm trong mặt phẳng ngang, có hai đầu P và Q nối với nhau bằng một dây dẫn, được đặt vuông góc với các đường sức của một từ trường đều hướng thẳng đứng lên trên và có cảm ứng từ 0,20 T (Hình 24.1). Một thanh đồng MN dài 20 cm đặt tựa vuông góc trên hai thanh T 1 và T 2 , chuyển động tịnh tiến dọc theo hai thanh này với vận tốc không đổi u = 1,2 m/s. Xác định : Độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong thanh đồng MN.
Sau khoảng thời gian Δt, thanh đồng MN có độ dài l chuyển động tịnh tiến với vận tốc v dọc theo hai thanh đồng T 1 và T 2 , quét được diện tích ∆ S = lv ∆ t. Khi đó từ thông qua diện tích quét ∆ S bằng :
∆ Φ = B ∆ S = Blv ∆ t
Áp dụng công thức của định luật Fa-ra-đây : | e c | = | ∆ Φ /Δt| ta xác định được độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong thanh đồng MN :
| e c | = Blv = 0,20.20. l0-2.1,2 = 48 mV