Vì sao trên động cơ phải có hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát?
Khi động cơ làm việc bình thường, hệ thống bôi trơn có:
A. Van an toàn bơm dầu mở
B. Van khống chế lượng dầu qua két mở
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
Khi động cơ làm việc bình thường, hệ thống bôi trơn có:
A. Van an toàn bơm dầu đóng
B. Van khống chế lượng dầu qua két đóng
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
Tìm hiểu vì sao phải định kì thay đầu bôi trơn và bổ sung nước làm mát cho động cơ.
Để dầu luôn là dầu mới, chưa được sử dụng đốt cháy, chưa bị oxy hoá.
Cho các hệ thống: bôi trơn, truyền lực, lái, phanh và đánh lửa. Hãy cho biết hệ thống nào thuộc phần động cơ, phần gầm, phần điện - điện tử.
Phần gầm: Lái, phanh, truyền lực
Động cơ: bôi trơn
Điện - điện tử: đánh lửa
Dựa vào sơ đồ khối thể hiện nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn kiểu tuần hoàn cưỡng bức, Em hãy vẽ rõ đường đi của dầu bôi trơn trong các trường hợp làm việc của hệ thống bôi trơn? Yêu cầu chú thích rõ các trường hợp trên.
Hãy nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn và kể tên các loại hệ thống bôi trơn.
- Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn: Đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của đông cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết.
- Các loại hệ thống bôi trơn: Bôi trơn vung té, bôi trỡn cưỡng bức, bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu.
Nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn có trường hợp nào?
A. Trường hợp làm việc bình thường
B. Trường hợp áp suất dầu phía sau bơm vượt quá giới hạn
C. Trường hợp nhiệt độ dầu trên đường ống vượt quá giới hạn cho phép
D. Cả 3 đáp án trên
Ở hệ thống làm bôi trơn cưỡng bức, để giữ cho đầu bôi trơn có nhiệt độ không vượt quá qui định là nhờ vào van ?
Nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn chia làm mấy trường hợp:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5