cách hạn chế béo phì
Để phòng chống bệnh béo phì ta cần thực hiện những biện pháp nào?
A. Ăn vừa phải các chất béo, tích cực ăn đồ ăn nhanh, tích cực tập thể dục hàng ngày.
B. Ăn vừa phải các chất đạm, hạn chế đồ ăn vặt.
C. Ăn vừa phải các chất béo, hạn chế đồ ăn vặt, tích cực tập thể dục hàng ngày.
D. Ý A và B đúng.
Cơ thể thiếu Vitamin A sẽ mắc các bệnh liên quan đến:
A. Hệ tiêu hóa. B. Xương khớp.
C. Trí tuệ. D. Mắt.
Chất xơ có vai trò gì?
A. Cung cấp năng lượng cho cơ thể.
B. Giúp bộ máy tiêu hóa hoạt động ổn định.
C. Tham gia vào quá trình tạo tế bào mới.
D. Giúp cơ thể hấp thụ tốt các vitamin A,E,K.
Hãy nêu cách phòng bệnh béo phì.
Muốn phòng chống béo phì cần:
+ Ăn uống hợp lí, rèn luyện thói quen ăn uống điều độ, ăn chậm, nhai kĩ
+ Năng vận động cơ thể, đi bộ và luyện tập thể dục thể thao
cách phòng bệnh béo phì:
tập thể dục,thể thao thường xuyên
ăn uống hợp lí,đúng bữa
Nếu bạn muốn ăn nhiều thì bạn hãy:
+Uống 2 ly nước trước khi ăn
+Ăn chậm,nhai kĩ
- Nguyên nhân gây béo phì là gì?
- Nêu tác hại của béo phì.
- Nguyên nhân của bệnh béo phì: Thức ăn mỗi ngày chứa quá nhiều năng lượng, mỡ, đường. Do hoạt động quá ít, rối loạn chuyển hóa, căng thẳng và lo âu.
- Dễ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp, thoái hóa xương (do xương phải chống đỡ cơ thể với khối lượng lớn hơn bình thường), tăng nguy cơ bị ung thư và đột quỵ.
Thế nào là bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương?
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương là gì?
Làm thế nào để chữa bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi sương?
Tác hại của bệnh béo phì, sdd, cx?
--- Làm thế nào để sinh vật có thể lớn lên bình thường và khỏe mạnh? hãy giải thích
1. Béo phì được định nghĩa đơn giản như là tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.
Nguyên nhân của béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân, lùn , da khô và thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.
Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh bột. Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn trẻ không tăng cân hoặc tăng <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .
2.
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.
Nguyên nhân
Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.
Giảm cung cấp:
Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm
Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.
Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.
Tăng tiêu thụ:
Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.
Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.
Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
3 .
Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .
- Nêu những điều cần làm để hạn chế mất vitamin nhóm B.
- Trong khi chế biến, cần làm gì để hạn chế mất các loại vitamin tan trong chất béo?
-Những việc cần làmhạn chế mất vitamin nhóm B:
+Ko đun nấu quá lâu
+Ko nấu ở nhiệt độ quá cao
-Tránh thức ăn bị nhiễm khuẩn:
+Không để chuột, gián, ruồi, nhặng,...tiếp xúc để tránh nhiễm khuẩn
+Rửa kĩ rau bằng nước sạch
+Bảo quản ở nơi thoáng, mát hoặc trong ngăn mát tủ lạnh nếu chưa dùng hoặc chưa dùng xong
- Trong khi chế biến, những việc cần làm để hạn chế mất các loại vitamin tan trong chất béo:
+Không ngâm thực phẩm lâu trong nước
+Không để thực phẩm khô héo
+Không đun nấu thực phẩm lâu
+Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thích hợp và hợp vệ sinh
+Phải biết áp dụng hợp lí các quy trình chế biến và bảo quản thực phẩm
~Chúc bạn học tốt~
Em biết gì về thừa cân , béo phì ? Bằng chứng hiểu biết của em về các biện pháp phòng chống thừa cân , béo phì, em hãy kể về các hoạt động ở nhà hoặc ở trường học mà em biết ( hoặc tham gia ) để phòng chống bệnh trên . Làm thế nào để xác định mình có bị thừa cân béo phì hay không ?
Thừa cân, béo phì là tình trạng tích lũy năng lượng dư thừa dưới dạng mỡ trắng, ảnh hưởng đến vóc dáng và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính.
Chứa đầy triglyceride (acid béo và glycerol) đẩy nhân tế bào lệch sang một bên, tạo hình giống chiếc nhẫn, kích thước dao động từ 25 đến 200 micron.
Giúp dự trữ năng lượng cho cơ thể, cách nhiệt và là vùng đệm cơ học.
Tế bào mỡ trắng có thể tăng về kích thước lên gấp 20 lần so với ban đầu song song với sự gia tăng về số lượng.Nghiên cứu cho thấy, mỡ trắng chiếm tỉ lệ “áp đảo” với 93 – 97% tổng lượng mỡ cơ thể. Còn loại mỡ thứ hai là mỡ nâu có chức năng sinh nhiệt, được coi là loại “mỡ tốt” lại chỉ chiếm 3 – 7% và rất ít khả năng tăng lên.
Trung bình một người có tới 10 – 30 tỷ tế bào mỡ trắng, chúng được ví như vô số “chiếc túi cao su” có thể co giãn để hấp thụ và “giữ” đầy các hạt mỡ bên trong làm tăng sinh bất thường kích thước khối mỡ trắng. Điều này lý giải tại sao một người có trọng lượng 50 – 70kg nhưng khi “phát phì” có thể lên tới hơn 100kg, thậm chí là 200 – 400kg.
Mặc dù có vai trò dự trữ năng lượng nhưng khi tích tụ quá mức mỡ trắng sẽ gây ra những tác động xấu lên các chức năng của cơ thể. Bởi vậy, mỡ trắng bị xem là “mỡ xấu” khi tích tụ quá mức.
cách phòng chống bệnh: ăn rau; năng tập thể dục thể thao; không nên ngời ì ra 1 chỗ
Câu 6 : Nêu cách tính khối cơ thể BMI . Áp dụng vào trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ cân nặng thấp , Bình thường , thừa cân , béo phì .
. Nguyên nhân gây béo phì là gì?
Tham Khảo:
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì vô cùng phức tạp, có một số nhân tố vẫn còn đang phải cân nhắc và thảo luận, ví dụ như nhân tố di truyền, nhân tố về ăn uống, nhân tố thói quen sinh hoạt.. Trong đó nguyên nhân trực tiếp dẫn đến căn bệnh béo phì chính là do lượng nhiệt năng hấp thụ vào cơ thể cao hơn lượng nhiệt năng bị tiêu hao đi, khiến cho lượng mỡ tích lũy trong cơ thể ngày càng nhiều hơn.
Tham khảo
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì vô cùng phức tạp, có một số nhân tố vẫn còn đang phải cân nhắc và thảo luận, ví dụ như nhân tố di truyền, nhân tố về ăn uống, nhân tố thói quen sinh hoạt.. Trong đó nguyên nhân trực tiếp dẫn đến căn bệnh béo phì chính là do lượng nhiệt năng hấp thụ vào cơ thể cao hơn lượng nhiệt năng bị tiêu hao đi, khiến cho lượng mỡ tích lũy trong cơ thể ngày càng nhiều hơn.
tk
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì vô cùng phức tạp, có một số nhân tố vẫn còn đang phải cân nhắc và thảo luận, ví dụ như nhân tố di truyền, nhân tố về ăn uống, nhân tố thói quen sinh hoạt.. Trong đó nguyên nhân trực tiếp dẫn đến căn bệnh béo phì chính là do lượng nhiệt năng hấp thụ vào cơ thể cao hơn lượng nhiệt năng bị
Tỉ lệ mỡ trong cơ thể người ở các đối tượng khác nhau là A.Của vận động viên ít hơn người béo phì B. Của nam bằng của nữ C. Của vận động viên bằng người béo phì D. Của nữ nhiều hơn nam