phân biệt từ hán việt và từ thuần việt
kiến trúc hoàng hôn nhẵn bóng điêu khắc đẽo gọt cổ đại vuông vức cao vút thâm nghiêm
Xác định cấu trúc ngữ pháp trong bài Ăng-co Vát.
Ăng-co Vát
Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.
Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua ba tầng hành lang dài gần 1500 mét và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại. Đây, những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.
Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòa tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.
Theo NHỮNG KÌ QUAN THẾ GIỚI
Sắp xếp những từ sau đây vào từ ghép hay từ láy: vuông vức, kín khít, hoàng hôn, huy hoàng, lấp loáng, thốt nốt, thâm nghiêm,
Láy: Vuông vức,kín khít, lấp loáng, thốt nốt
Ghép những từ còn lại
Láy: Vuông vức, kín khít, lấp loáng, thốt nốt
Ghép: Từ còn lại
Đọc phần văn bản dưới đây rồi trả lời câu hỏi
(1) Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII. (2) Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. (3) Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. (4) Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. (5) Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòa tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. (6) Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm, dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.
(Theo Những kì quan thế giới)
a. Phần văn bản trên có bao nhiêu trạng ngữ? Đó là những trạng ngữ nào?
b. Chỉ ra 10 từ ghép Hán Việt có trong phần văn bản trên.
c. Phần văn bản trên có bao nhiêu câu ghép? Đó là những câu nào?
d. Phần văn bản trên có bao nhiêu cầu đơn? Đó là những câu nào?
1. Từ đầu thế kỉ XII, Lúc hoàng hôn, mặt trời lặn, dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra các ngách.
2. công trình, kiến trúc, điêu khắc, tuyệt diệu, hoàng hôn, huy hoàng, cổ kính, rêu phong, uy nghi, thâm nghiêm
.Tìm và ghi lại các tính từ có trong câu sau: "Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa."
Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.
I. Phần đọc tiếng
II. Phần đọc hiểu
1. Đọc thầm bài: Ăng-co Vát
Ăng-co Vát
Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.
Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua ba tầng hành lang dài gần 1500 mét và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại. Đây, những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.
Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòa tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.
Theo NHỮNG KÌ QUAN THẾ GIỚI
2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1: Ăng-co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?
A. Ăng-co Vát được xây dựng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ thứ XII.
B. Ăng-co Vát được xây dựng ở Cam-pu-chia từ đầu thế kỉ thứ XII.
C. Ăng-co Vát được xây dựng ở Cam-pu-chia từ đầu thế kỉ thứ X.
D. Ăng-co Vát được xây dựng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ thứ X.
Câu 2: Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
A. Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, có hành lang dài gần 1500 mét và 398 gian phòng.
B. Khu đền chính gồm nhiều tầng.
C. Khu đền chính có hành lang dài.
D. Khu đền chính có nhiều phòng.
Câu 3: Khu đền chính được xây dựng như thế nào?
A. Khu đền chính được xây dựng rất nhanh.
B. Khu đền chính được xây dựng rất lâu.
C. Khu đền chính được xây dựng bằng nhiều máy móc.
D. Khu đền chính được xây dựng rất kỳ công.
Câu 4: Phong cảnh khu đền đẹp nhất vào lúc nào?
A. Bình Minh.
B. Buổi trưa.
C. Hoàng hôn.
D. Buổi tối.
Câu 5: Ăng-co Vát là địa điểm để:
A. Thám hiểm.
B. Tham quan, du lịch.
C. Nghỉ ngơi.
D. Mua sắm.
Câu 6: Nối từ ngữ ở cột a với lời giải nghĩa cột b cho đúng:
1. Kiến trúc | a. Nghệ thuật trạm trổ trên gỗ đá,... | |
2. Điêu khắc | b. Sâu kín, gợi vẻ uy nghiêm. | |
3. Kì thú | c. Nghệ thuật thiết kế, xây dựng thành lũy, nhà cửa,... | |
4. Thâm nghiêm | d. Kì lạ và thú vị |
Câu 7: Trong câu: Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Bộ phận trạng ngữ là:
A. Lúc hoàng hôn.
B. Ăng-co Vát.
C. Thật huy hoàng.
D. Ăng-co Vát thật huy hoàng.
Câu 8: Câu: Ôi, Ăng-co Vát thật đẹp ! là kiểu câu nào:
A. Câu kể.
B. Câu khiến.
C. Câu cảm.
D. Câu hỏi.
Câu 9: Em hãy nêu 3 đồ dùng cần thiết khi đi du lịch?
Câu 10: Hãy viết thêm bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn để hoàn chỉnh câu sao cho phù hợp:
………………………………………………….., em giúp bố mẹ dọn dẹp nhà cửa rồi học bài.
Câu 11: Chuyển câu kể sau thành câu khiến: Bạn Bình quyét sân trường.
Câu 12: Em hãy viết tên 3 địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta:
Vịnh Hạ Long
Có Đô Huế
Bãi biển Sầm Sơn
Thành tựu kiến trúc và điêu khắc la mã cổ đại
Kiến trúc. Các công trình kiến trúc điêu khắc La Mã cổ đại nổi tiếng không thể bỏ qua là đấu trường Colosseum, đền Parthenon, cầu vòm bằng đá, cột Trajan và Khải Hoàn Môn. Nổi tiếng nhất không thể không kể đến vào thời đó là Vistruvius.
Câu 15: Tác phẩm sử học nào dưới thời Lê sơ gồm 15 quyền?
A. Đại Việt sử ký B. Đại Việt sử ký toàn thư
C. Lam Sơn thực lục D. Việt giám thông khảo tổng luật
Câu 16: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ thể hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại đâu?
A. Lam Sơn (Thanh Hóa) B. Núi Chí Linh (Thanh Hóa) C. Linh Sơn D. Lam Kinh (Thanh Hóa)
Câu 17: Lê Thánh Tông tên là gì?
A. Tên là Tư Thành. B. Tên là Lê Nguyễn Long. C. Tên là Bang Cơ. D. Tên là Lê Tuấn.
Câu 18: Ngô Sĩ Liên là sử thần thời Lê sơ, ông đã biên soạn bộ sử nào?
A. Đại Việt sử ký B. Đại Việt sử ký toàn thư
C. Sử ký tục biên D. Khâm định Việt sử thông giám cương mục
Câu 19: Nội dung văn thơ thời Lê sơ có đặc điểm gì?
A. Thể hiện lòng yêu nước sâu sắc B. Thể hiện lòng tự hào dân tộc
C. Phản ánh khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc D. Tất cả câu trên đúng
Câu 20: Đại Việt sử kí toàn thư là tác phẩm của ai?
A. Ngô Sĩ Liên B. Lê Văn Hưu C. Ngô Thì Nhậm D. Nguyễn Trãi
Hãy phân biệt các từ hán việt sau và đặt câu vs các từ ấy :
tái giá, tái hôn, tái hồi, tái hợp
Tái giá:
- Nghĩa: ( đàn bà goá ) lấy chồng lần nữa.
- Đặt câu: Bả ở vậy nuôi con chứ không tái giá.
Tái hôn:
- Nghĩa: kết hôn một lần nữa.
- Đặt câu: Ông ấy sắp tái hôn.
Tái hồi:
- Nghĩa: trở lại về nơi cũ, về lại với người cũ hoặc với tình trạng cũ
-Đặt câu: Cây xanh ! Khi nào tái hồi trên vùng đất bạc màu này ?
Tái hợp:
- Nghĩa: sum họp, đoàn tụ sau một thời gian chia cách.
- Đặt câu: Chiến tranh chống đế quốc Mỹ kết thúc thắng lợi vẻ vang, vợ chồng anh Lâm được tái hợp.
Chúc bạn học tốt
những thành tựu về lịch,thiên văn,chữ viết,khoa học,văn học,kiến trúc điêu khắc của quốc gia cổ đại phương đông và phương tây
Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)…
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0.
Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc.
Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...
Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)…
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0.
Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc.
Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...
Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)… Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0. Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc. Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...