Cho tam giác ABC và M là một điểm bất kì thuộc miền trong của tam giác
a) CM MB+MC<AB+DC
b) Áp dụng câu a) CM : P<MA+MB+MC<2P
Trong đó \(\frac{AB+BC+CA}{2}\)là nửa chu vi tam giác ABC
Cho tam giác đêỳ ABC, M là 1 điểm bất kì nằm bên trong tam giác. Dựng P thuộc AB, Q thuộc AC sao cho MP//BC và MQ//AB
a) CM rằng APMQ là hình thang cân
b) CM rằng MB + MC > MA
Cho tam giác ABC đều và điểm m thuộc miền trong của tam giác. Chứng minh rằng tồn tại một tam giác có 3 đỉnh thuộc 3 cạnh của tam giác ABC và ba cạnh có độ dài bằng MA, MB ,MC
Cho tam giác ABC đều và điểm m thuộc miền trong của tam giác. Chứng minh rằng tồn tại một tam giác có 3 đỉnh thuộc 3 cạnh của tam giác ABC và ba cạnh có độ dài bằng MA, MB ,MC
Cho tam giác ABC có AD là phân giác trong của tam giác (D thuộc BC). Lấy M bất kì thuộc AD.
CMR: |MB - MC| < |AB - AC|
Cho tam giác ABC nhọn và M là điểm bất kì nằm trong tam giác. Tìm GTNN của biểu thức:
T = MA . BC + MB . CA + MC . AB
Gọi \(I\)là giao điểm của \(BC\)và \(AM\)còn \(H\)và \(K\)theo thứ tự là hình chiếu của \(B\)và \(C\)trên \(AM\)
Ta có: \(BI\ge BH\)và \(CI\ge CH\)( quan hệ đường xiên - đường vuông góc )
Đẳng thức xảy ra khi \(AM\perp BC\)
Suy ra:
\(MA.BC=MA.\left(BI+BC\right)\ge MA.\left(BH+CK\right)\)
\(\Leftrightarrow MA.BC\ge MA.BH+MA.CK\)
\(\Leftrightarrow MA.BC\ge2S_{MAB}+2S_{MCA}\) \(\left(1\right)\)
Chứng minh tương tự ta cũng có: \(\Leftrightarrow MA.BC\ge2S_{MAB}+2S_{MCA}\) \(\left(2\right)\)
( Đẳng thức xảy ra khi \(MB\perp CA\))
\(MC.AB\ge2S_{MCA}+2S_{MBC}\) \(\left(3\right)\)
Cộng từng vế với ba bất đẳng thức \(\left(1\right)\)và \(\left(2\right)\)và \(\left(3\right)\)ta được:
\(MA.BC+MB.CA+MC.AB\ge4.\left(S_{MAB}+S_{MCA}+S_{ABC}\right)\)
Đặt \(S=S_{ABC}\)thì \(S\)không đổi và \(T\ge4S\)
Vậy: \(T_{min}=4S\)khi \(M\)là trực tâm \(\Delta ABC\)
Dựng hình bình hành AMBN. Lúc đó \(MA.BC=BN.BC\ge2S_{BCN};MB.CA\ge2S_{CAN}\)
Suy ra \(MA.BC+MB.CA\ge2\left(S_{BCN}+S_{CAN}\right)=2\left(S_{ABC}+S_{AMB}\right)\) (Vì tứ giác AMBN là hình bình hành)
Tương tự: \(MB.CA+MC.AB\ge2\left(S_{ABC}+S_{BMC}\right);MC.AB+MA.BC\ge2\left(S_{ABC}+S_{CMA}\right)\)
Do vậy \(2\left(MA.BC+MB.CA+MC.AB\right)\ge2\left(3S_{ABC}+S_{AMB}+S_{BMC}+S_{CMA}\right)=8S_{ABC}\)
Suy ra \(2T\ge8S_{ABC}\Rightarrow T\ge4S_{ABC}.\)
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi BN vuông góc BC, AN vuông góc AC <=> M là trực tâm \(\Delta\)ABC.
Cho tam giác ABC. Gọi M là điểm bất kì nằm trong tam giác. C/m MA + MB + MC < chu vi tam giác ABC
Cho tam giác ABC đều. M là điểm bất kì trong tam giác
chứng minh rằng: MA, MB, MC thỏa mãn bất đẳng thức tam giác
Cho tam giác ABC cân tại A. Kẻ trung tuyến BM, CN của tam giác ABC ( M thuộc AC, N thuộc AB ). BM và CN cắt nhau tại G
a, Đường thẳng đi qua A và G có đi qua trung điểm của cạnh BC hay không? Vì sao?
b, CM: Tam giác BMC= Tam giác CNB và NM // BC
c, Cho O là một điểm bất kì thuộc miền trong tam giác ABC. CMR tổng khoảng cách từ O đến ba đỉnh của tam giác ABC lớn hơn nửa chu vi tam giác ABC
Cho tam giác ABC có AB = AC. Lấy điểm M thuộc miền trong của tam giác sao cho MB = MC. Gọi I là trung điểm BC. C/minh 3 điểm A; M; I thẳng hàng?
Do AB = AC nên tam giác ABC cân tại A
Mà AI là đường trung tuyến (do I là trung điểm của BC)
=> AI cũng là đường trung trực của tam giác ABC
Lại có: MB = MC (theo giả thiết) => M cách đều 2 đầu mút B và C của đoạn thẳng BC
=> M \(\in\)AI
nên A , M , I thẳng hàng