Hãy viết trải nghiệm của em với bác nông dân làm công việc đồng háng.Giúp minh với
Câu 1 : Người thứ nhất làm một mình xong công việc trong 24 ngày. Người thứ hai làm một mình xong công việc trong 12 ngày. Hỏi nếu 2 người cùng làm chung công việc đó mất bao nhiêu ngày biết rằng số công việc của 2 người là như nhau.
Câu 2 : Một bác nông dân đang chăn ngựa trên cánh đồng. Thấy đàn ngựa quá nhiều con không thể đếm được, bạn An liền hỏi : " Ông ơi ! Đàn ngựa của ông có bao nhiêu con ? " Bác nông dân trả lời : " Nếu có thêm số ngựa bằng số ngựa hiện có rồi thêm một nửa số đó rồi lại thêm 1/4 số đó và thêm 1 con thì được vừa đúng 100 con". Em hãy tính xem đàn ngựa của bác nông dân có bao nhiêu con.
Em hãy tả lại dáng vẻ của 1 bác nông dân đang làm việc
1. Mở bài: Giới thiệu về bác nông dân em định tả
2. Thân bài:
a) Hình dáng:
+ Dáng người cao lớn, vạm vỡ
+ Nước da ngăm đen do thời gian dài làm việc ngoài đồng.
+ Hằng ngày, Bác mặc bộ bà ba màu nâu đã sờn bạc, khi làm việc bác sẽ mang thêm một đôi ủng
b) Tính tình, hoạt động:
+ Cần mẫn làm việc: Hôm nào cũng thấy bác là người ra đồng sớm nhất chăm chú cày trên thửa ruộng. Ngay cả khi mọi người đã về hết bác vẫn tranh thủ làm việc.
+ Hai tay bác phối hợp với nhau tay này cắt thì tay kia đỡ và gom lại thành bó nhỏ.
+ Bác cứ phải cúi mãi, tấm lưng đẫm mồ hôi bóng lên dưới ánh nắng, cứ nhấp nha nhấp nhổm giữa cánh đồng
+ Thỉnh thoảng Bác có nghỉ tay cho đỡ mỏi
+ Sau giờ lao động mệt mỏi, em thấy hạnh phúc lóe lên trên mặt bác. Bác rất hài lòng với kết quả lao động của mình.
3. Kết bài
- Nêu cảm xúc của em về bác nông dân ấy
Viết đoạn văn (5 -6 câu) Trong giờ Đạo đức, thầy giáodân phố nơi em ở và công việc bác làm.
Gợi ý:
- Bác tổ trưởng tổ dân phố tên là gì?
- Nêu một số đặc điểm về hình dáng, tính tình của bác.
- Bác đã làm những công việc gì? Những công việc đó đem lại lợi ích và niềm vui gì cho mọi người?
- Tình cảm của em và mọi người nơi em ở với bác như thế nào?
Ngay gần nhà em là nhà bác Dũng – bác tổ trưởng tổ dân phố của em. Bác năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe lắm vì bác luôn giữ thói quen tập thể dục vào mỗi sáng. Dáng người bác cao, nụ cười hiền hậu, mái tóc đã pha sương. Bác vốn là bộ đội về hưu tính tình rất hiền lành, điềm đạm và mẫu mực. Công việc của bác rất bận rộn nhưng bác luôn lấy đó là niềm vui tuổi già. Có những đợt gây quỹ ủng hộ đồng bào lũ lụt hay những người nghèo gặp khó khăn bác đến từng nhà để kêu gọi mọi người quên góp. Trong xóm có xích mích, cãi cọ gì bác luôn là người có mặt kịp thời để hòa giải…Có bác cả khu phố lúc nào cũng sạch sẽ và bình yên. Em và mọi người rất yêu quý và thầm cảm ơn bác.
Bác suốt đời làm việc suốt ngày làm việc từ việc lớn Việt cứu nước cứu dân đến việc nhỏ trồng cây trồng trong vườn viết một bức thư cho đồng chí nói với các cháu miền Nam đi thăm nhà tập thể của công dân từ nơi làm việc đến phòng ngủ nhà ăn trong đời sống của mình việc gì bác tự làm được thì không cần người giúp cho nên bác là người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay và bác đặt cho các đồng chí những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi Câu 1 Theo em đặc sắc trong nghệ thuật của đoạn trích trên là gì Câu 2 qua văn bản trên em học được ở bác Đức tình phẩm chất gì
Đọc truyện sau và trả lời các câu hỏi:
Mồ Côi xử kiện
1. Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi được dân tin cậy giao cho việc xử kiện.
Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:
- Bác này vào quán của tôi hít hết mùi thơm của lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền. Nhờ ngài xét cho.
2. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời :
- Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm. Tôi không mua gì cả.
Mồ Côi bảo :
- Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không ?
Bác nông dân đáp :
- Thưa có.
Mồ Côi nói :
- Thế thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu ?
- Thưa Ngài, hai mươi đồng.
- Bác hãy đưa hai mươi đồng ra đây, tôi phân xử cho !
Nghe nói, bác nông dân giãy nảy :
- Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đâu mà phải trả tiền ?
- Bác cứ đưa tiền đây.
3. Bác nông dân ấm ức :
- Nhưng tôi chỉ có hai đồng.
- Cũng được - Mồ Côi vừa nói vừa thản nhiên lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói :
- Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy chịu khó mà nghe. Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp đã kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phán:
- Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên "hít mùi thịt", một bên "nghe tiếng bạc". Thế là công bằng. Nói xong Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử.
TRUYỆN CỔ TÍCH NÙNG
- Công đường : nơi làm việc của các quan.
- Bồi thường : đền bù bằng tiền của cho người bị hại.
Truyện Mồ Côi xử kiện là truyện cổ tích của dân tộc nào ?
A. Dân tộc Chăm
B. Dân tộc Kinh
C. Dân tộc Nùng
Đây là truyện cổ tích của dân tộc Nùng.
" Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn... Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi! …".
( Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn.
Câu 3: Chỉ ra thành phần trạng ngữ và nêu công dụng của trạng ngữ trong câu văn sau:
"Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!...".
Câu 4: Vì sao “Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ… Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp ”?
Câu 1 : Trích từ văn bản : Đức tính giản dị của Bác Hồ.
`-` Tác giả : Phạm Kim Đồng.
`-` PTBĐ chính : nghị luận
Câu 2: ND chính : chứng minh sự giản dị của Bác trong đời sống và bác đặt tên cho các đồng chí với ý nghĩa quyết thắng.
Câu 3 : Trạng ngữ : "Trong đời sống của mình" và "Cho nên bên cạnh Bác"
`-` Công dụng : chuyển ý, thể hiện những tình huống trong câu và nhấn mạnh ý.
Câu 4: Vì Bác lúc nào cũng quanh quẩn làm việc, Bác có tính tự giác rất cao, tỉ mỉ trong công việc, không muốn mọi người giúp đỡ những việc mình có thể tự làm như vậy sẽ khiến tâm hồn thoải mái, không ảnh hưởng tới mọi người. Như vậy, ta thấy được Bác là người tỉ mỉ trong công việc , giản dị , hoà động , gần gũi với mọi người.
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu phương thức biểu đạt chính.
=>
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
ptbđ : nghị luận
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn.
=>Bàn luận về cuộc sống hàng ngày đầy sự giản dị của Bác
Câu 3: Chỉ ra thành phần trạng ngữ và nêu công dụng của trạng ngữ trong câu văn sau:
"Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!...".
=> trạng ngữ chỉ nơi chốn , bổ nghĩa cho các câu sau để người đọc người nghe dễ hiểu hơn .
Câu 4: Vì sao “Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ… Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp ”?
=> Vì Bác có đức tính giản dị .
Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn…
a. Câu văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?
b. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ chủ yếu nào trong câu văn? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
a, bài đức tính giản dị của Bác Hồ
tác giả Phạm Văn Đồng
b,Nghị luận
Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lý luận
Đoạn văn: "Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc trồng cây trong vườn, viết một bức thứ cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn... Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì k cần ng giúp, cho nên bên cạnh Bác" ng giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng Lợi! CÂU 1 Câu " trong đời sống của mình , việc gì bác tự làm đc thì không cần ... Trong đời sống của mình là thành phần gì của câu Câu2 Nêu nội dung của đoạn trích trên
CÂU 1 Câu " trong đời sống của mình , việc gì bác tự làm đc thì không cần ... Trong đời sống của mình là thành phần gì của câu
Thành phần trạng ngữ
Câu 2 Nêu nội dung của đoạn trích trên
Đoạn văn chứng minh sự giản dị của Bác qua những việc làm và quan hệ với mọi người bằng luận cứ chân thật và dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
“Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn... Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”
(Trích - Ngữ văn 7 - tập 2)
Câu 1:Từ phẩn đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 dòng) cảm nhận về nội dung đoạn văn trên?