vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất hãy giải thích một số hiện tượng thực tiễn như mà muối dưa
Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (muối dưa, muối cà).
Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (muối dưa, muối cà)
Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (muối dưa, muối cà).
2. Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (làm siro, làm ô mai, vẩy nước vào rau, ngâm rau sống vào nước muối pha loãng…)
Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất là quá trình diễn ra thông qua các cơ chế như hấp thụ, trao đổi ion, hoặc quá trình trao đổi chất khác. Dựa trên hiểu biết này, chúng ta có thể giải thích một số hiện tượng thực tế như sau: 1. Làm siro: Khi chúng ta làm siro, đường và nước được hòa tan trong nước nóng. Quá trình này xảy ra do đường và nước vận chuyển qua màng sinh chất của nước, tạo thành dung dịch siro. 2. Làm ô mai: Trong quá trình làm ô mai, muối và đường được hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch. Khi ngâm trái cây vào dung dịch này, muối và đường trong dung dịch sẽ vận chuyển qua màng sinh chất của trái cây, làm cho trái cây ngọt và mặn. 3. Vẩy nước vào rau: Khi vẩy nước lên rau, nước sẽ vận chuyển qua màng sinh chất của rau thông qua quá trình hấp thụ. Quá trình này giúp rau hấp thụ nước và giữ độ tươi tốt hơn. 4. Ngâm rau sống vào nước muối pha loãng: Khi ngâm rau sống vào nước muối pha loãng, muối trong nước sẽ vận chuyển qua màng sinh chất của rau thông qua quá trình trao đổi ion. Quá trình này giúp rau hấp thụ muối và giữ độ tươi tốt hơn. Như vậy, sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất là một quá trình quan trọng trong các hiện tượng thực tế như làm siro, làm ô mai, vẩy nước vào rau, ngâm rau sống vào nước muối pha loãng.
___________________HT________________________
Câu 4:Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn
Ví dụ :
+Tại sao khi bón phân quá nhiều cây có thể bị chết?
+Vì sao khi ngâm rau sống trong muối loãng khoảng 15 phút trước khi ăn?
+Tại sao khi bảo quản cá tươi người ta thường cho muối hạt vào túi đựng cá ?
Vận dụng đc những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở động vật vào thực tiễn(ví dụ về chất dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống,... ở người)
Các bạn giúp mình giải đề cương môn vật lý lớp 6 kiểm tra chất lượng HKII
1) trong quá trình nóng chảy, thì nhiệt độ của băng phiến như thế nào?
2) trong quá trình sôi, thì nhiệt độ của nước như thế nào?
3) nêu ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
4) thế nào là sự Đông đặc và nóng chảy? Nêu được đặc điểm về nhiệt độ của quá trình đông đặc. Vận dụng được kiến thức về sự ngưng tụ để giải thích được 1 số hiện tượng đơn giản.
5) thế nào là sự ngưng tụ? Mô tả được quá trình chuyển thể trong sự bay hơi của chất lỏng. Vận dụng được kiến thức về bay hơi để giải thích được 1 số hiện tượng bay hơi trong thực tế.
6) vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn, lỏng để giải thích được 1 số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
7) Em hãy nêu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của chất lỏng
Bài tập
1) giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây vào ban đêm?
2) khi đốt 1 ngọn nến, có những quá trình chuyển thể nào của nến?
3) trong việc đúc tượng đồng, có những quá trình chuyển thể nào của đồng?
1, Ko đổi
2, Ko đổi
3, Nước sôi nở vì nhiệt có thể làm bật nắp ấm khi bị cản vì quá đầy.
Mấy câu sau lí thuyết. Học kĩ lại.
Bài tập
1, Ban đêm nhiệt độ giảm, hơi nước trong kk ngưng tụ lại thành giọt nước đọng lại.
2, R--> L--> R (sáp của nến)
3, R-> L --> R ( Nung nóng đồng thành lỏng, cho vào khuôn đúc, đợi cho đông lại).
Nêu một số ví dụ thực tế về " Quá trình vận chuyển các chất qua màng sinh chất "
Tham khảo
+ Sự vận chuyển chất tan gọi là sự khuếch tán.
+ Sự vận chuyển nước gọi là sự thẩm thấu.
- Điều kiện: Có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 bên màng tế bào và đặc tính lí, hóa của các phân tử.
- Phương thức vận chuyển:
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit: các chất không phân cực, có kích thước nhỏ như: CO2, O2,...
+ Khuếch tan qua kênh prôtêin xuyên màng: các chất phân cực, có kích thước lớn như: glucôzơ,…
+ H2O được thẩm thấu nhờ kênh prôtêin đặc biệt là aquaporin.