Hãy xác định trên bản đồ hình 6:
- Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2 000 mm
- Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm.
Câu 2. Quan sát Hình 6/ 149 em hãy xác định:
a. Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm.
b. Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm.
Tham khảo
– Những vùng có lượng mưa trung bình hằng năm trên 2 000 mm: A-ma-dôn, vịnh Ghi-nê, một phần Ấn Độ, một phần khu vực Đông Nam Á,…
– Những vùng có lượng mưa trung bình hằng nảm dưới 200 mm: hoang mạc Xa-ha-ra vùng gần cực, trung tâm Ô-xtrây-li-a,….
tk
– Những vùng có lượng mưa trung bình hằng năm trên 2 000 mm: A-ma-dôn, vịnh Ghi-nê, một phần Ấn Độ, một phần khu vực Đông Nam Á,…
– Những vùng có lượng mưa trung bình hằng nảm dưới 200 mm: hoang mạc Xa-ha-ra vùng gần cực, trung tâm Ô-xtrây-li-a,….
Quan sát bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới (hình 54), hãy:
- Chỉ ra các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000 mm, các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm.
- Nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên thế giới.
Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: khu vực Trung Mĩ, vùng xích đạo phía Bắc Braxin, vùng ven vịnh Chilê, Inđônêxia, ven vịnh Bengan và vùng ven biển phía Đông ô-xtrây-li-a.
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: khu vực Trung Mĩ, vùng xích đạo phía Bắc Braxin, vùng ven vịnh Chilê, Inđônêxia, ven vịnh Bengan và vùng ven biển phía Đông ô-xtrây-li-a.
- Nhận xét: Lượng mưa phân bố không đều.
Quan sát bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới (hình 54), hãy:
- Chỉ ra các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2.000mm, các khu vực có lượng mưa trung bình dưới 200mm.
- Nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên thế giới.
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm; phía Nam Trung Mĩ, phía đông Nam Mĩ, ven vịnh Ghi – nê (phía tây châu Phi), phía đông bắc Nam Á, các nước Đông Nam Á (trừ các nước trên bán đảo Đông Dương), phía Bắc Ô-xtray-lia, đảo Niu Ghi-nê (phía bắc Ô-xtray-lia)…Nằm trong khoảng vĩ độ từ 30o B đến 30oN; phía nam Anh và Ai-len, ven biển phía tây Bắc Mĩ… nằm trong khoảng vĩ độ 300 B đến 600B; đảo Niu Di – len (đông nam Ô-xtray-lia)… nằm trong khoảng vĩ độ từ 30o B đến 60oN.
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm: phía bắc châu Mĩ, phía đông bắc châu Á, ở khoảng vĩ độ 70o B trở về cực; hoang mạc Xa-ha-ra, bán đảo Ả - rập, khu vực Trung Á nằm sâu trong nội địa… ở khoảng vĩ độ từ Nam Mĩ, ở khoảng vĩ độ 20o N đến 35oN.
- Nhận xét: Trên Trái Đất, lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo lên cực, không đều giữa ven biển và vùng nằm sâu trong đất liền, không đều giữa bờ Tây và bờ Đông các đại dương.
Lượng mưa trung bình hàng tháng từ tháng 4 đến tháng 10 trong một năm ở một vùng được trạm khí tượng ghi lại trong bảng dưới đây (đo theo mm và làm tròn đến mm):
Tháng | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Lượng mưa | 40 | 80 | 80 | 120 | 150 | 100 | 50 |
Hãy vẽ biểu đồ đoạn thẳng và nhận xét.
Biểu đồ:
Nhận xét:
+ Mưa nhiều nhất vào tháng 8 với 150mm; Mưa ít nhất vào tháng 4 với 40mm.
+ Mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 8 (120mm – 150mm) và có xu hướng giảm dần trong tháng 9, tháng 10 (100mm, 50mm)
+ Tháng 5, 6 có lượng mưa bằng nhau với 80mm.
Đọc bảng số liệu và thông tin, em hãy cho biết:
- Những tháng nào nhiệt độ trung bình dưới 20°C, những tháng nào lượng mưa trung bình trên 100 mm.
- Một số ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất và đời sống vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Tham khảo!
- Xác định:
+ Những tháng có nhiệt độ trung bình dưới 20°C là: tháng 12, tháng 1, tháng 2.
+ Những tháng có lượng mưa trung bình trên 100 mm là: tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất và đời sống:
+ Ảnh hưởng tích cực: khí hậu vùng Đồng bằng Bắc Bộ tạo thuận lợi cho trồng trọt, đặc biệt trồng rau vụ đông.
+ Ảnh hưởng tiêu cực: khí hậu nóng ẩm làm cho sâu bệnh phát triển.
Ở đới lạnh (Hàn đới) có đặc điểm về khí hậu là
A. quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình trên 20 độ C; lượng mưa lớn từ 1500 – 2000 mm/năm.
B. nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C, các mùa trong năm rõ rệt; lượng mưa từ 500 –1000 mm/năm.
C. quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình trên 20 độ C; lượng mưa nhỏ dưới 500 mm/năm.
D. lạnh quanh năm , nhiệt độ trung bình dưới 10 độ C; lượng mưa nhỏ dưới 500 mm/năm.
Cách tính lượng mưa trong năm,lượng mưa trung bình năm của 1 địa phương ? Sự phân bố lượng mưa trên bề mặt Trái Đất. VN nằm trong khu vực có lượng mưa bao nhiêu mm
Vẫn là help me
- Tổng lượng mưa trong năm = tổng lượng mưa của 12 tháng
- Lượng mưa trung bình năm = tổng lượng mưa 12 tháng : 12
- Từ 1001 - 2000 mm
Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến (mm)
A. 1.500 - 2.500.
B. 2.500 - 3.500.
C. 3.500 - 4.000.
D. 4.000 - 4.500.
Đáp án C
Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3.500 - 4.000 (mm)
Môi trường nhiệt đới không có đặc điểm nào dưới đây?
A. Nằm từ 50
đến chí tuyến cả hai bán cầu.
B. Nhiệt độ trung bình trên 200C.
C. Lượng mưa trung bình từ 500 mm – 1500 mm.
D. Thực vật xanh quanh năm phát triển.
Môi trường nhiệt đới không có đặc điểm nào dưới đây?
A. Nằm từ 50 đến chí tuyến cả hai bán cầu.
B. Nhiệt độ trung bình trên 200C.
C. Lượng mưa trung bình từ 500 mm – 1500 mm.
D. Thực vật xanh quanh năm phát triển.
Môi trường nhiệt đới không có đặc điểm nào dưới đây?
A. Nằm từ 50
đến chí tuyến cả hai bán cầu.
B. Nhiệt độ trung bình trên 200C.
C. Lượng mưa trung bình từ 500 mm – 1500 mm.
D. Thực vật xanh quanh năm phát triển.
Vì sao nước ta có lượng mưa lớn, trung bình 1500 – 2000 mm/năm?
A. Tín phong mang mưa tới.
B. Nhiệt độ cao nên lượng bốc hơi lớn.
C. Các khối không khí qua biển mang ẩm vào đất liền.
D. Địa hình cao đón gió gây mưa.
Chọn: C.
Các khối khí khi thổi vào nước ta đã đi qua biển mang theo một lượng hơi ẩm rất lớn, khi vào đến đất liền kết hợp với các dãy núi tạo nên những trung tâm mưa lớn.