Quan sát hình 19.1, hãy so sánh sự khác nhau giữa tháp dân số năm 2020 của các nước Ê-ti-ô-pi-a, Ấn Độ và Ca-na-đa.
Quan sát tháp tuổi dân số năm 1989 và năm 1999.
Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt:
- Hình dạng của tháp
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi
- Tỉ lệ dân số phụ thuộc
- Hình dạng của tháp: cả hai tháp đều có đáy rộng, đỉnh nhọn nhưng chân của đáy ở nhóm 0 – 4 tuổi của năm 1999 đã thu hẹp hơn so với năm 1989.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi:
+ Năm 1989: nhóm tuổi 0 – 14 : 39%, nhóm tuổi : 15 -59: 53,8%, nhóm tuổi trên 60 : 7,2 % . Năm 1999: nhóm tuổi 0 – 14 : 33,5 %, nhóm tuổi : 15 -59: 58,4 %, nhóm tuổi trên 60 : 8,1 %
+ Tuổi dưới và trong độ tuổi lao động đều cao nhưng độ tuổi dưới lao động năm 1999 nhỏ hơn năm 1989. Độ tuổi lao động và ngoài lao động năm 1999 cao hơn năm 1989.
- Tỉ lệ dân số phụ thuộc còn cao (năm 1989 : 85,8%, năm 1999: 71,2%)
(tỉ lệ phụ thuộc : tỉ số giữa người chưa đến độ tuổi lao động, số người quá tuổi lao động với những người đang trong độ tuổi lao động của dân cư một vùng, một nước).
Quan sát tháp dân số năm 1989 và năm 1999
Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt:
- Hình dạng của tháp.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi.
- Tỉ lệ dân số phụ thuộc.
+ Về hình dạng :
-Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có đáy rộng và đỉnh nhọn, đặc trưng cuae cấu trúc dân số trẻ
- Khác nhau: Phần chân của đáy tháp dân số năm 1999 thu hẹp ở nhóm tuổi 0 – 4 tuổi, cho thấy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên đã giảm.
+ Về cơ cấu dân số theo độ tuổi:
- Giống nhau: Đều có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số dưới và trong độ tuổi lao động cao, tỉ lệ dân số trên độ tuổi lao động thấp.
- Khác nhau: So với tháp dân số năm 1989, tháp dân số nắm 1999 có tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động và trên lao động nhiều hơn, tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động ít hơn.
+ Về tỉ lệ dân số phụ thuộc:
- Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn (ở tháp dân số năm 1989 là 46,2%, ở tháp dân số năm 1999 là 41,6%).
- Khác nhau: tỉ lệ dân số phụ thuộc ở tháp dân số 1999 ít hơn ở tháp dân số 1989.
+ Về hình dạng :
-Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có đáy rộng và đỉnh nhọn, đặc trưng cuae cấu trúc dân số trẻ
- Khác nhau: Phần chân của đáy tháp dân số năm 1999 thu hẹp ở nhóm tuổi 0 – 4 tuổi, cho thấy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên đã giảm.
+ Về cơ cấu dân số theo độ tuổi:
- Giống nhau: Đều có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số dưới và trong độ tuổi lao động cao, tỉ lệ dân số trên độ tuổi lao động thấp.
- Khác nhau: So với tháp dân số năm 1989, tháp dân số nắm 1999 có tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động và trên lao động nhiều hơn, tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động ít hơn.
+ Về tỉ lệ dân số phụ thuộc:
- Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn (ở tháp dân số năm 1989 là 46,2%, ở tháp dân số năm 1999 là 41,6%).
- Khác nhau: tỉ lệ dân số phụ thuộc ở tháp dân số 1999 ít hơn ở tháp dân số 1989.
Dựa vào tháp dân số, hãy nhận xét sự thay đổi về hình dáng tháp dân số của Việt nam qua các năm 1950, 2010 và dự báo cho năm 2020 về đáy đỉnh, độ dốc và hình dáng chung.
Năm 1950: Đáy to, hình nhỏ, độ dốc hình tam giác.
Năm 2010: Đáy nhỏ dần, đỉnh to hơn, độ dốc từ nhỏ đến to.
Năm 2020: Đáy nhỏ, đỉnh to, độ dốc từ nhỏ đến to rồi lại đến nhỏ
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện GDP/người của các nước Thụy Điển, Hoa Kì, Ấn Độ, Ê-ti-ô-pi-a là
A. Biểu đồ cột
B. Biểu đồ đường
C. Biểu đồ tròn
D. Biểu đồ miền
Giải thích : Căn cứ vào bảng số liệu, yêu cầu đề bài thì biểu đồ cột là biểu đồ thích hợp nhất thể hiện GDP/người của các nước Thụy Điển, Hoa Kì, Ấn Độ và Ê-ti-ô-pi-a.
Đáp án: A
câu 4 dựa vào các tháp dân số dưới đây , hãy nhận xét sự thay đổi về hình dáng tháp dân số cưa việt nam qua các năm 1950 ,2010 và dự báo cho năm 2020 về đáy . đỉnh. độ dốc và hình dáng chung ( sgk trang 40 vnen )
Năm 1950: Đáy to, hình nhỏ, độ dốc hình tam giác.
Năm 2010: Đáy nhỏ dần, đỉnh to hơn, độ dốc từ nhỏ đến to.
Năm 2020: Đáy nhỏ, đỉnh to, độ dốc từ nhỏ đến to rồi lại đến nhỏ.
Chúc bạn học tốt!
Năm 1950:đáy to,đỉnh nhỏ,độ dốc hình tam giác
Năm 2010:đáy nhỏ dần,đỉnh to hơn một chút,độ dốc từ nhỏ đến to
Năm 2020:đáy nhỏ,đỉnh to,độ dốc từ nhỏ đến to rồi nhỏ
Dựa vào bảng 1.1 hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Ca-na-da và Ê-ti-ô-pi-a. Nhận xét và giải thích.
Nhận xét:
Ca-na-da là một đất nước phát triển nên cơ cấu GDP nghiêng hẳn về nhóm ngành dịch vụ: ngành Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất với 66.9%, ngành Công nghiệp, xây dựng chiếm 24.6%, ngành Nông, lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất (1.7%).
Ê-ti-ô-pi-a là một nước đang phát triển: ngành Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất với 36.8%, tiếp đến là ngành Nông, lâm, thủy sản với 35.5%. Ngành Công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất với 23.1%.
hãy nận xét sự thay đổi về hình dáng tháp dân số của việt nam qua các năm 1950,2010 và dự báo co năm 2020 về đáy,đỉnh,độ dốc và hìn dáng chung,
Năm 1950: Đáy: to
Đỉnh: nhỏ
Độ dốc: hình tam giác
Năm 2010:Đáy: nhỏ dần
Đỉnh:to hơn tí
Độ dốc: từ nhỏ đến to
Năm 2020:Đáy:nhỏ
Đỉnh: to
Độ dốc:Từ nhỏ đến to rồi nhỏ
Năm 1950: Đáy to, hình nhỏ, độ dốc hình tam giác.
Năm 2010: Đáy nhỏ dần, đỉnh to hơn, độ dốc từ nhỏ đến to.
Năm 2020: Đáy nhỏ, đỉnh to, độ dốc từ nhỏ đến to rồi lại đến nhỏ
1.Hãy nêu nguyên nhân tại sao năm 1999 diên tích khu vực đồng bằng thấp hơn diên tích khu vực núi và cao nguyên ? Và dân số đồng bằng cao hơn vùng núi và cao nguyên ?
2. Hãy trình bày tình hình phân bố các dân tôcn ở nước ta ? Vì sao Đảng và nhà nc quan tâm , đầu tư đến dân số các dân tộc vùng sâu vùng sa ?
3 hãy so sánh sự khác giữa quân cư đô thị và nông thôn ở nước ta về lịch sử hình thành, chức năng sản xuất , mức độ tập trung, m độ dan số , cấu trúc kết cấu hạ tầng,khác nhau ở lối sống ?
Ai tl đúng mik tick. Cảm ơn
Quan sát các hình 21.4 và 21.5, so sánh sự khác nhau giữa núi băng và băng trôi.
- Núi băng là một khối băng khổng lồ
- Băng trôi là những tảng băng có kích thước to nhỏ khác nhau, nhưng nhỏ hơn núi băng
Quan sát các hình 21.4 và 21.5, so sánh sự khác nhau giữa núi băng và băng trôi.
Bài làm:- Kích thước: núi băng lớn hơn băng trôi.
+ Băng trôi: xuất hiện vào mùa hạ, là sự nứt vỡ từ biển băng.
+ Núi băng: lượng băng quá nặng, dày tự tách ra từ một khiên băng lớn.