cấu tạo mạch máu ntn
1. Tại sao tế bào có hình dạng khác nhau? 2. Máu ( gồm huyết tương, các tế bào máu ) thuộc mô gì? Vì sao lại xếp vài mô đó? 3. Hình dạng, cấu tạo tế bào cơ vân, tim giống, khác nhau ở điểm nào? 4. Tế bào cơ trơn có hình dạng, cấu tạo ntn?
1. Trong quá trình phát triển phôi, các phôi bào có sự phân hóa để hình thành các cơ quan khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau nên tế bào có cấu tạo, hình dạng, kích thước khác nhau.
2. Máu thuộc mô liên kết. Vì máu có thành phần cấu tạo của mô liên kết đó là các tế bào nằm rải rác trong cơ thể, có chức năng đệm.
3. <Giống nhau> tế bào cơ tim cũng có vân giống cơ vân
<Khác nhau> tế bào cơ tim tạo thành cơ tim, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
tế bào cơ vân, gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang.
4. Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.
Dựa vào Hình 10.7, hãy mô tả cấu tạo của các loại mạch máu.
- Có 3 loại mạch máu: Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
+ Động mạch: Thành có 3 lớp, mô liên kết và lớp cơ trơn dày. Lòng mạch hẹp hơn tĩnh mạch
+ Tĩnh mạch: Thành có 3 lớp, lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. Lòng rộng hơn của động mạch
+ Mao mạch: Nhỏ, phân nhánh. Thành mạch nhỏ, 1 lớp tế bào, lòng mạch hẹp
Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh ạnh, mao mạch
Động mạch : Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch
=>Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
Tĩnh mạch : Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch.Lòng rộng hơn của động mạch. Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.
=> Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
Mao mạch : Nhỏ và phân nhánh nhiều. Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. Lòng hẹp
=> Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
-Động mạch: không có van đọng mạch đẻ máu luôn lưu thông, cung cấp kịp thời cho các cơ quan khi cần
-Tĩnh mạch: có van tĩnh mạch đẻ máu luôn lưu thông theo một chiều nhất định
-Mao mạch: có thành mỏng để dễ lưu thông qua và dễ trao đổi chất với tế bào.
- Động mạch: thành mạch gồm 3 lớp dày, lòng trong hẹp.
- Tĩnh mạch: thành mạch gồm 3 lớp mỏng, lòng trong rộng hơn động mạch, có van
- Mao mạch: thành mạch gồm 1 lớp mỏng, lòng trong hẹp hơn động mạch, phân thành nhiều nhánh.
+Cấu tạo mỗi thành phần đó như thế nào ?
Lưu ý: Với tim: Nửa phải chứa máu đỏ thẫm
(màu xanh trên tranh), nửa trái chứa máu đỏ
tươi (màu đỏ trên tranh).
+ Còn hệ mạch: màu xanh là tĩnh mạch, màu
đỏ là máu động mạch
Mik c.ơn trc nha!.
trình bày và giải thích sự khác biệt về đặc điểm cấu tạo của các mạch máu
Động mạch | Tĩnh mạch | Mao mạch |
- Thành có 3 lớp, trong đó lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn tĩnh mạch. - Lòng hẹp hơn tĩnh mạch. | - Thành có 3 lớp, trong đó lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn động mạch. - Lòng rộng hơn động mạch và các tĩnh mạch ở chân, tay đều có van. | - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì, lòng hẹp. |
TK
bạn có chắc câu này là của lớp 7 ko ?
- Có những loại mạch máu là động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.
- Mạch máu dày nhất là động mạch, mỏng nhất là mao mạch. Các loại mạch máu có thành dày, mỏng khác nhau là do để phù hợp với chứ năng của từng loại mạch.
Bảng cấu tại và chức năng của các mạch máu
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo giữa các mạch máu | Chức năng |
Động mạch | Có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch, lòng hẹp hơn tĩnh mạch. | Vận chuyển máu |
Tĩnh mạch | Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. Lòng rộng hơn của động mạch. Có van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều về trọng lực. | Vận chuyển máu về tim |
Mao mạch | Nhỏ và phân nhánh nhiều. Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì. Lòng hẹp. | Liên kết dộng mạch và tĩnh mạch |
Trả lời câu hỏi : Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch , tĩnh mạch , mao mạch
- Nguyên nhân là do:
+ Động mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
+ Tĩnh mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
+ Mao mạch: Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
=> Thích hợp với chức năng của từng loại mạch.
Quan sát hình 8.6, nêu đặc điểm khác nhau về cấu tạo của các mạch máu. Những đặc điểm cấu tạo đó phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?
Loại mạch | Đặc điểm cấu tạo | Sự phù hợp giữa đặc điểm cấu tạo với chức năng |
Động mạch | Thành động mạch gồm 3 lớp: mô liên kết, cơ trơn, nội mạc. Trong đó, lớp mô liên kết và lớp cơ trơn của động mạch dày hơn; lòng của động mạch hẹp hơn. | Cấu tạo của động mạch phù hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn: - Động mạch có nhiều sợi đàn hồi giúp chống lại áp lực cao của máu. - Lớp cơ trơn ở thành động mạch tạo tính co dãn giúp điều hòa lượng máu đến cơ quan. |
Tĩnh mạch | Thành tĩnh mạch gồm 3 lớp: mô liên kết, cơ trơn, nội mạc. Trong đó, lớp mô liên kết và lớp cơ trơn của tĩnh mạch mỏng hơn; lòng của tĩnh mạch rộng hơn và ở các tĩnh mạch phía dưới tim có các van. | Cấu tạo của tĩnh mạch phù hợp với chức năng dẫn máu từ các tế bào về tim với vận tốc và áp lực nhỏ hơn động mạch: - Tĩnh mạch có đường kính lòng mạch lớn nên ít tạo lực cản với dòng máu và tăng khả năng chứa máu. - Các tĩnh mạch phía dưới tim có các van (van tĩnh mạch) giúp máu chảy một chiều về tim. |
Mao mạch | Thành mao mạch chỉ gồm một lớp tế bào nội mạc, giữa các tế bào có vi lỗ (lỗ lọc). | Cấu tạo của mao mạch tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi chất giữa tế bào và máu: Thành mao mạch mỏng và có vi lỗ giúp quá trình trao đổi chất và khí giữa máu và tế bào thông qua dịch mô được thực hiện dễ dàng. |
Vận tốc máu chảy trong các loại mạch ntn?
- Ở động mạch, máu chảy nhanh nhất :do ở gần tim, và cần nhanh chóng đưa máu đi nuôi cơ thể.
- Ở mao mạch, vận tốc máu bị giảm mạnh do:
+ Diện tích bề mặt mỗi mao mạch quá nhỏ, có nơi chỉ đủ cho 1 tế bào máu đi qua.Mao mạch có đặc điểm gì để thực hiện sự trao đổi chất giữa máu với tế bào? A.Vận tốc máu chảy chậm B.Thành mạch chỉ có cấu tạo 1 lớp biểu bì C.Phân nhánh nhiều đên từng tế bào D.Tất cả các phương án trên
Dựa vào SGK hãy lập bảng so sánh hệ tuần hoàn hở và kín. (nêu cụ thể đối tượng, cấu tạo, đường đi của máu, áp lực máu trong động mạch) sách kntt bài 10
Hệ tuần hoàn mở | Hệ tuần hoàn kín | |
Đối tượng | - Thân mềm và chân khớp. | - Chau chấu, giun đốt. động vật có xương sống. |
Cấu tạo | - Không có mao mạch, tim chưa phát triển. | - Có mao mạch, tim phát triển chia thành các khoang. |
Đường đi của máu | - Tim $→$ hệ thống động mạch $→$ khoang máu. Máu trao đổi trực tiếp với tế bào sau đó theo tĩnh mạch $→$ tim. | - Tim $→$ động mạch $→$ mao mạch $→$ tĩnh mạch $→$ tim. |
Áp lực máu trong động mạch | - Áp lực thấp, máu chảy chậm. | - Áp lực trung bình hoặc cao, máu chảy nhanh. |
Mao mạch có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng dẫn máu đi đến các tế bào? Giải thích?
-Mao mạch nhỏ, nhiều, huyết áp nhỏ để dẫn máu tới từng tế bào trong cơ thể.
- Nhỏ và phân nhánh nhiều.
- Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì.
- Lòng hẹp
Nguyên nhân : Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
Cấu tạo mao mạch máu: Hệ mao mạch gồm nhiều mạch máu dài và mỏng (thành dày 0,5 µm, đường kính mao mạch 5 tới 10 µm). Tại đầu mao mạch có vòng tiền mao mạch, có chức năng kiểm soát lượng máu đi vào mao mạch. Thành mao mạch là một lớp tế bào nội mô. Giữa tế bào nội mô sẽ có những khe nhỏ với đường kính 6 – 7nm.