ý nào tả vẻ đẹp bên ngoài của 1 người phụ nữ
a) mình hạc xương mai
b) cổ cao ba ngấn
c) mình đồng da sắt
d) thắt đáy lưng ong
Hình tượng Bánh trôi nước trong bài thơ cùng tên của nữ sĩ Hồ Xuân Hương không chỉ miêu tả về một món ăn dân tộc, mà còn ngụ ý nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội lúc đó, đồng thời khẳng định vẻ đẹp bên ngoài và phẩm chất bên trong của họ.
Đoạn văn trên muốn nói tới đặc điểm nào của ngôn ngữ nghệ thuật?
A. Tính truyền cảm
B. Tính hình tượng
C. Tính thẩm mĩ
D. Tính đa nghĩa
đề bài viết số 2: vẻ đẹp hình ảnh người phụ nữ qua hai bài thơ "tự tình" của Hồ Xuân Hương và "thương vợ" của Tú Xương.. <<m.n gợi ý giúp mình với ạ >>
Một người sản xuất 2 loại thắt lưng bằng da A và B , mỗi thắt lưng loại A đem lại tiền lời là 2000 đồng , thắt lưng loại B lời 1500 đồng .Thời gian để hoàn thành thắt lưng A gấp 2 loại thắt lưng B và nếu chỉ sản xuất loại B thì 1 ngày hoàn thành được 1000 cái .Nguyên liệu da đủ để sản xuất 800 cái thắt lưng mỗi ngày và trong mỗi ngày chỉ có 400 bút thắt lưng loại A và 700 bút thắt lưng loại B. Tìm số thắt lưng mỗi lọai phải sản xuất trong 1 ngày để đạt mức lời cao nhất.
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
1. vẻ đẹp bức tranh xuân được gợi lên qua những sắc xanh nào ?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nhân hóa trong câu :
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
dàn ý miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay
Tham khảo:
1, Mở bài:
- Giới thiệu về nhân vật phụ nữ trong văn học Trung đại Việt Nam:
- Trong văn học Trung đại từ cuối thế kỉ XVII trở đi, hình tượng người phụ nữ bắt đầu được đưa vào thơ ca, văn xuôi nhiều hơn.
- Qua một số tác phẩm đã học trong chương trình ngữ văn THCS như thơ Hồ Xuân Hương, đoạn trích trong “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm, 3 đoạn trích trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu cho thấy cụ thể hình ảnh người phụ nữ thời phong kiến; thể hiện nhiều tư tưởng nhân đạo.
2, Thân bài:
a, Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
* Ngoại hình: các tác giả ca ngợi người phụ nữ với những nét đẹp riêng
- Hình ảnh phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương mang vẻ đẹp phồn thực, khỏe khoắn đầy sức sống: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn” (“Bánh trôi nước”).
- Hình ảnh phụ nữ qua ngòi bút của Nguyễn Du hiện lên trang trọng, quý phái: dùng một loạt hình tượng đẹp của thiên nhiên để tả vẻ đẹp của Thúy Vân như mây, tuyết, hoa, ngọc, trăng; tả Thúy Kiều đẹp nghiêng nước nghiêng thành, đôi mắt trong như nước hồ thu, long mày đẹp như nét núi mùa xuân (đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”).
- Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, Vũ Thị Thiết được miêu tả là người “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”.
⇒ Dù dùng bút pháp ước lệ tượng trưng, ẩn dụ hay chỉ bằng một câu văn ngắn gọn giới thiệu nhân vật, tất cả đều xây dựng những hình ảnh người phụ nữ đẹp, cho thấy sự yêu mến, quý trọng cái đẹp, quý trọng người phụ nữ của các tác giả.
* Tài năng:
- Người phụ nữ trong văn học Trung đại chủ yếu được ca ngợi về tài năng cầm, kì, thi, họa. Nguyễn Du xây dựng hình tượng Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn, “pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”. Đặc biệt là tài đàn của nàng, không chỉ đàn hay, Kiều còn tự viết nên “một thiên bạc mệnh” ai nghe cũng phải xiêu lòng.
- Chính người sáng tác như Hồ Xuân Hương cũng là minh chứng cho tài năng của người phụ nữ không thua kém gì so với đàn ông. Bà từng có những câu thơ khá “ngông” về tài phận của người phụ nữ xưa: “Ví đây đổi phận làm trai được/Thì sự anh hùng há bấy nhiêu” (Bài “Miếu Sầm thái thú”)
⇒ Trong khi miêu tả sắc đẹp và tài năng của người phụ nữ, các tác giả trên cũng thể hiện sự tiếc nuối, thương xót cho sắc đẹp, tài năng ấy không mấy người coi trọng.
* Phẩm hạnh, tâm hồn
- Hình tượng phụ nữ có cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng: “mai cốt cách, tuyết tinh thần” (Chị em Thúy Kiều), dù trải bao sóng gió cũng vẫn “giữ tấm lòng son” (Bánh trôi nước).
- Hiếu thuận, chung tình:
+ Thúy Kiều vì cha mà bán mình, hi sinh tình cảm riêng tư.
+ Kiều Nguyệt Nga vâng lời cha, không quản đường xa nguy hiểm tới gặp cha để nghe cha thu xếp chuyện lập gia đình: “Làm con đâu dám cãi cha/ Ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành”.
+ Vũ Nương một lòng chăm sóc mẹ chồng, khi mẹ chồng mất thương xót, lo ma chay như cha mẹ đẻ, một lòng chờ chồng chinh chiến quay về.
+ Người vợ trong “Chinh phụ ngâm khúc” nhớ thương chồng, đau buồn trước cảnh li tán: “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”.
- Coi trọng phẩm tiết:
+ Kiều Nguyệt Nga khi bị cướp chặn đường, được Lục Vân Tiên cứu đã tạ ơn “Lâm nguy chẳng gặp giải nguy/ Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi”.
+ Thúy Kiều khi nhớ tới Kim Trọng cũng tủi hờn vì bản thân đã lâm vào kiếp trôi dạt, bị lừa bán: “tấm son gột rửa bao giờ cho phai”.
+ Vũ Nương khi bị chồng vu oan là không chung thủy, đã tự tử để chứng tỏ phẩm tiết: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mỹ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, chẳng những là chịu khắp mọi người phỉ nhổ”.
b, Thân phận người phụ nữ Việt Nam
- Thân phận bé nhỏ bị chà đạp, vùi dập:
+ Số phận long đong lận đận phụ thuộc vào cha mẹ, chồng, con theo quan niệm Tam Tòng thời phong kiến: Hồ Xuân Hương đã thể hiện số phận người phụ nữ gắn gọn qua hai câu “Bảy nổi ba chìm với nước non/ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn”.
+ Thân phận bé nhỏ bị đồng tiền chi phối, chà đạp: Thúy Kiều bị Mã Giám Sinh xem như một món hàng để trả giá mua bán, bị bán vào lầu xanh, bị lừa, đánh đập và bị ép trở thành kĩ nữ.
+ Luôn bị nghi ngờ về nhân phẩm: Trương Sinh không tin vợ, không nghe vợ giải thích, dẫn đến cái chết oan của Vũ Nương.
c, Giá trị nhân đạo thể hiện qua hình ảnh người phụ nữ
- Nguyễn Du luôn dự báo sóng gió sẽ tới với Thúy Kiều, các câu thơ luôn cho thấy thái độ thương xót của ông với nhân vật.
- Nguyễn Dữ để Vũ Nương được lập đàn minh oan ở cuối truyện, chi tiết này trong truyện kể dân gian không hề có.
- Nguyễn Đình Chiểu qua xây dựng đoạn hội thoại ngắn giữa Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên cũng cho thấy thái độ trân trọng một cô gái có học thức, lễ tiết.
- Các tác giả còn tố cáo chiến tranh chia rẽ con người, tố cáo thế lực đồng tiền hạ thấp nhân phẩm con người.
3, Kết bài:
- Kết luận về nội dung: việc xây dựng hình tượng người phụ nữ trong thơ ca Trung đại đã góp phần khẳng định vẻ đẹp cả về ngoại hình lẫn tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam lúc bấy giờ; đồng thời cho thấy sự thức thời của các tác giả, cho thấy sự phát triển của cảm hứng nhân đạo trong văn học trung đại (bởi trước đó cảm hứng chủ đạo trong văn học Trung đại là ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, ngợi ca Vua và chế độ phong kiến, ngợi ca người quân tử… hầu như không có tác phẩm về thân phận phụ nữ)
- Kết luận về nghệ thuật: biện pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng được nâng lên một tầm cao mới, thủ pháp miêu tả nội tâm nhân vật phát triển
Nêu từ ngữ tả vẻ đẹp bên ngoài của con người
đẹp,xinh,tươi,xinh đẹp,xinh xắn,xinh tươi,khôi ngô,rạng rỡ,tươi tắn,kháu khỉnh,cân đối,rực rỡ
xinh đẹp, dễ thương, to lớn, cân đối, khôi ngô, duyên dáng, thanh tú, lộng lẫy, rực rỡ, tươi tắn, xinh tươi, xinh xắn, chất phác, mảnh dẻ, cường tráng, hấp dẫn, đẹp trái, mảnh khảnh
đầy đặn,nhỏ nhắn, xinh xắn,đáng yêu,
Nghĩa thứ nhất của bài thơ thuộc về nội dung miêu tả bánh trôi nước khi đang được luộc chín. Nghĩa thứ hai thuộc về nội dung phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Từ sự gợi ý trên, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Với nghĩa thứ nhất, bánh trôi nước đã được miêu tả như thế nào? Chú ý các từ ngữ: trắng, tròn, chìm, nổi, rắn nát, lòng son.
b) Với nghĩa thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên như thế nào? Chú ý cụm từ: vừa trắng lại vừa tròn, bảy nổi ba chìm, rắn nát mặc dầu, giữ tấm lòng son.
c) Trong hai nghĩa, nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? Tại sao?
a, Nghĩa đen: Hồ Xuân Hương tả chiếc bánh trôi nước trong trạng thái được luộc chín:
- Vừa trắng lại vừa tròn
- Bảy nổi ba chìm
- Tùy sự khéo léo của người nặn bán
- Lòng son: nhân đường bên trong chiếc bánh
b, Tác giả thể hiện tài tình phẩm chất và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
- Từ “thân em” – cách nói phổ biến trong dân gian- gợi lên hình ảnh thân phận bảy nổi ba chìm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Thái độ ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp về phẩm chất của người phụ nữ
- Tình thương, sự thông cảm, thái độ khẳng định, ngợi ca
⇒ Hình ảnh bánh trôi nước tượng trưng cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến dù bị xô đẩy vẫn trong trắng, chung thủy, son sắt
c, Hồ Xuân Hương có những bài thơ tả cảnh, tả vật khác như Cái quạt, Qủa mít, mời trầu
- Điểm chung: Mượn hình ảnh của sự vật để cất lên tiếng nói thương cảm, bênh vực và nâng đỡ người phụ nữ
- Nghĩa bóng, tả người con gái mới quyết định giá trị của bài thơ.
phân loại các từ tả vẻ đẹp của con người sau thành hai nhóm lịch sự, duyên dáng, thùy mị, thu hút, cân đối, điềm đạm, tế nhị, thon thả, chân thành, rạng rỡ, nết na.chia ra thành hai nhóm tả vẻ đẹp bên ngoài, tả vẻ đẹp bên trong. Ai giải được thì trân thành cảm ơn nha
bên trong:thùy mị,nết na ,chân thành,tế nhị,lịch sự,điềm đạm.
bên ngoài:duyên dáng,thu hút,cân đối,thon thả,rạng rỡ.
Lập dàn Ý cảm nhận về số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội xưa qua hai bài “chuyện người con gái Nam xương” và “truyện Kiều”