Đất giàu mùn giàu đạm cây lúa dễ mắc bệnh nào sau đây A bệnh khô vằn B bệnh bạc lá C bệnh tiêm lửa D bệnh đạo ôn
Trên đất giàu mùn, giàu đạm, cây trồng dễ mắc bệnh:
A. Đạo ôn, bạc lá
B. Khô vằn, đạo ôn
C. Tiêm lửa, đạo ôn
D. Khô vằn, tiêm lửa
Đáp án: A. Đạo ôn, bạc lá
Giải thích:Trên đất giàu mùn, giàu đạm, cây trồng dễ mắc bệnh: Đạo ôn, bạc lá. Do đất mùn, giàu đạm sẽ làm lá của cây trồng phát triển mạnh. Bệnh bạc lá gây hại trên phiến lá, bệnh đạo ôn gây hại ở tất cả các bộ phận của lá
Đối với đất giàu mùn, cây trồng dễ mắc bệnh:
A. Bạc lá
B. Đạo ôn
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
Đối với đất giàu đạm, cây trồng dễ mắc bệnh:
A. Đạo ôn
B. Bạc lá
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
Bệnh khô vằn lúa do loại nào sau đây gây nên?
A. Vi khuẩn
B. Nấm
C. Tuyến trùng
D. Đáp án khác
Đáp án: B. Nấm
Giải thích: Bệnh khô vằn lúa do nấm gây nên – SGK trang 52
. Tại sao không nên ăn thịt trâu, bò sống?
A. Dễ mắc bệnh sán lá gan.
B. Dễ mắc bệnh sán dây.
C. Dễ mắc bệnh sán bã trầu.
D. Dễ mắc bệnh sán lá máu.
Bệnh bạc lá lúa do loại nào sau đây gây nên?
A. Vi khuẩn
B. Vi rút
C. Tuyến trùng
D. Đáp án khác
Đáp án: A. Vi khuẩn
Giải thích: Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn gây ra – SGK trang 52
chỉ ra đặc điểm dễ nhận thấy ở bệnh khô vằn và bệnh bạc lá
Khô vằn:
Bệnh khô vằn gây hại chủ yếu ở một số bộ phận của cây như bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên.
Vết bệnh ở bẹ lá lúc đầu là vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ, dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ và phần lá phía trên bị chết lụi (hình 11).
Vết bệnh ở lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng ra rất nhanh chiếm hết cả bề rồng phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc dạng vết vằn da hổ. Các lá già ở dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá ở trên.
Vết bệnh ở cổ bông thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết bệnh có màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.
Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.
Bạc lá:
Lá có màu Bạc Vết bệnh triệu trứng bạc lá lúa trên cây lúa giai đoạn sinh trưởng: Triệu chứng bệnh biểu hiện rõ dệt hơn, tuy nhiên nó có thể biến đổi ít nhiều tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Vết bệnh từ mép lá, mút ls lan dần vào trong phiến lá hoặc kéo dài theo gân chính, nhưng cũng có vết bệnh từ ngay giữa phiến lá lan rộng ra. Vết bệnh lan rộng theo đường gợn sóng màu vàng, mô bệnh xanh tái, vàng lục, lá nâu bạc, khô xác.
Kết quả nghiên cứu của Bộ môn bệnh cây - Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam cho thấy: Có 2 loại hình triệu chứng của bệnh bạc lá lúa: Bạc lá gợn vàng và bạc lá tái xanh
Thông thường ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe được phân biệt rõ ràng, có giới hạn theo đường gợn sóng màu vàng hoặc không vàng, có khi chỉ là một đường viền màu nâu đứt quãng hay không đứt quãng.
- Cắt bỏ những đoạn vết bệnh dài 3 - 5cm, quấn bông thấm nước thành từng bó nhỏ đặt vào cốc nước vô trùng hoặc nước muối sinh lý 0,85% ngập 2/3. Trên cốc đậy nắp kín. Sau 2 - 3 giờ nếu trên các mô lá bệnh xuất hiện các giọt dịch nhỏ màu hơi vàng trên đầu lát cắt, đó là biểu hiện bệnh bạc lá vi khuẩn.
Đối với bệnh bạc lá lúa, vết bệnh thường nằm ở:
A. Ngọn lá
B. Dọc mép lá
C. Cả A và B đều đúng
D. Đáp án khác
1 số bệnh dù đã dc tiêm phòng nhưng sau 1 tg cta vẫn có thể mắc bệnh đó vì a. lượng kháng thể của cta đã giảm dưới ngưỡng cửa bvệ nên p tiêm nhắc lại b. các tác nhân gây bệnh có thể biến đổi theo tg c. a,b đúng d. a,b sai