đoạn giữa của văn bản "học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn " tr31 nêu ý nghĩa và bài học rút ra
đề:lập sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa bố cục và lập luận trong bài văn"Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn"
a) Ở văn bản Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn, em thấy cách dạy của thầy Vê - rô - ki - ô như thế nào? Em có tán thành với cách dạy như thế không? Vì sao? b) Qua văn bản trên, em rút ra được bài học gì dành cho bản thân? Giúp tui với ạa , tui gần thi ròiii 😭
a. em thấy cách dạy của thầy Vê-rô-ki-ô dễ khiến học sinh mất kiên nhẫn song lại đặc biệt có hiệu quả trong việc tạo ra sự tỉ mỉ và hoàn hảo trong mỗi tác phẩm cho học sinh. Em hoàn toàn tán thành với cách dạy ấy. Bởi em cho rằng "chậm mà chắc". Ban đầu chúng ta có thể tốn nhiều thời gian học cái cơ bản nên chậm hơn người khác nhưng thay vào đó chúng ta có nền tảng vững chắc hơn để phát triển nên đây là cách học đúng đắn
b. Qua văn bản trên, em rút ra bài học: chúng ta luôn cần phải học từ cơ bản vững chắc sau đó mới tiến dần đến những kiến thức khó hơn. Hành động "đốt cháy giai đoạn" có thể trì hoãn sự phát triển lâu dài trong tương lai.
có ý kiến cho rằng văn bản học cơ bản mới trở thành tài lớn của Xuân Yên là văn bản nghị luận xã hội em có đồng không/ vì sao
có ý kiến cho rằng văn bản học cơ bản mới trở thành tài lớn của Xuân Yên là văn bản nghị luận xã hội em có đồng không/ vì sao
Luận cứ của bài "Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn"
11111111111111111111111111-4444444444444444444444444444=.....
Em hiểu gì về vấn đề nhà văn Xuân Yến nói học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
giai thich cau noi học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn của nhà văn Xuân Yến
Văn bản : Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
a.Tư tưởng :
-Mỗi người phải học tập những điều cơ bản nhất mới trở nên tài giỏi, thành đạt.
-Luận điểm :
+Trên đời, ít người biết học cho thành tài ( câu đầu tiên).
+Chỉ có chịu khó học tập những điều cơ bản mới có thể thành tài (câu chuyện vẽ trứng…có tiền đồ).
b.Bố cục : 3 phần
-Mở bài : câu đầu “Ở đời…cho thành tài”.
-Thân bài : “Danh họa….Phục hưng”
+Câu chuyện : đóng vai trò minh họa cho luận điểm chính
+Phép lập luận : suy luận nhân quả
-Kết bài : phần còn lại
+Phép lập luận : suy luận cụ thể - khái quát
+ Kết hợp suy luận nhân quả : nhân là cách học – quả là thành công.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
HỌC CƠ BẢN MỚI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI
(1) Văn bản nêu nên tư tưởng gì? Tư tưởng đấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm?
(2) Văn bản có bố cục mấy phần? Hãy cho bt cách lập luận đc sử dụng trong bài?
(1) - Bài văn nêu tư tưởng: Học cơ bản mới có thể trở thành tài
- Tư tưởng này được thể hiện ở đoạn văn đầu và đoạn cuối
- Để thể hiện được luận điểm, người viết đã thiết lập lí lẽ và dẫn chứ
+ Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
+ Tác giả nêu chuyện Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ trứng (người viết đã mượn câu chuyện về hoạ sĩ thiên tài làm thành luận cứ thuyết phục cho tư tưởng học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.)
+ Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
(2) Bố cục : 3 phần
-Mở bài : câu đầu “Ở đời…cho thành tài”.
-Thân bài : “Danh họa….Phục hưng”
+Câu chuyện : đóng vai trò minh họa cho luận điểm chính
+Phép lập luận : suy luận nhân quả
-Kết bài : phần còn lại
+Phép lập luận : suy luận cụ thể - khái quát
+ Kết hợp suy luận nhân quả : nhân là cách học – quả là thành công.
NHỚ K CHO MÌNH NHA!!!
Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a) Chống nạn thất học.
b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
d) Sách là người bạn lớn của con người.
e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.