Nêu phương pháp hóa học phân biệt 5 chất rắn: kẽm, điphotphopentaoxit, Natrioxit, bari, muối ăn.
Nêu phương pháp hóa học phân bệt 4 chất rắn trắng:Zn,KClO3,muối,Ag
+đun nóng sau đó cho tàn đóm còn đỏ vào miệng từng lọ:
- chất làm tán đóm bùng cháy là KClO3
-còn lại ko hiện tượng là Zn, Ag, NaCl
+sau đó ta nhỏ nước :
- chất tan là :NaCl
- chất ko tan là Zn, Ag
+ta nhỏ HCl vào 2 chất còn lại:
- chất tan có khí thoát ra :Zn
- chất tan ko hiện tượng là Ag
2KClO3-to>KCl+O2
Zn+2HCl->ZnCl2+H2
Thả các chất vào nước:
- Không tan -> Zn, Ag
- Tan -> NaCl
- Tân, có khí thoát ra -> KClO3
Thả Zn và Ag vào dung dịch HCl
Tan -> Zn
Không tan -> Ag
9. Có một hỗn hợp rắn gồm: cát, muối ăn. Hãy nêu phương pháp tách hỗn hợp trên và thu mỗi chất ở trạng thái riêng biệt ( cho dụng cụ và hóa chất đầy đủ).
Dùng nam châm hút sắt.
Còn đồng và muối thì khuấy đều hỗn hợp đó vào nước.
Đồng ko tan trong nước nên ta tách được đồng.
Phần còn lại là nước muối thì đun sôi lên, nước bốc hơi, tách được muối.
Dùng nam châm hút sắt.
Còn đồng và muối thì khuấy đều hỗn hợp đó vào nước.
Đồng ko tan trong nước nên ta tách được đồng.
Phần còn lại là nước muối thì đun sôi lên, nước bốc hơi, tách được muối.
Dùng nam châm hút sắt.
Còn đồng và muối thì khuấy đều hỗn hợp đó vào nước.
Đồng ko tan trong nước nên ta tách được đồng.
Phần còn lại là nước muối thì đun sôi lên, nước bốc hơi, tách được muối.
Có 1 hỗn hợp rắn gồm: Bột đồng, muối ăn, bột sắt. Hãy nêu phương pháp tách hỗn hợp trên và thu mỗi chất ở trạng thái riêng biệt (dụng cụ hóa chất coi như đầy đủ).
Dùng nam châm hút sắt.
Còn đồng và muối thì khuấy đều hỗn hợp đó vào nước.
Đồng ko tan trong nước nên ta tách được đồng.
Phần còn lại là nước muối thì đun sôi lên, nước bốc hơi, tách được muối.
3. Nêu phương pháp hóa học để phân biệt :
a. 2 chất rắn màu trắng là P2O5 và K2O?
b. 3 chất khí không màu là O2, H2, và SO2?
a) - Hòa tan các chất rắn này vào nước sau đó dùng quỳ tím cho vào, quan sát:
+ Qùy tím hóa đỏ -> dd H3PO4 -> Rắn P2O5
PTHH: P2O5 +3 H2O -> 2 H3PO4
+ Qùy tím hóa xanh -> dd KOH -> Rắn KOH
PTHH: K2O + H2O -> 2 KOH
Trích mẫu thử
Cho giấy quỳ tím ẩm vào các mẫu thử :
- mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là P2O5
\(P_2O_5 + 3H_2O \to 2H_3PO_4\)
- mẫu thử nào làm quỳ tím hóa xanh là CaO,K2O
\(CaO + H_2O \to Ca(OH)_2 \)
\(K_2O + H_2O \to 2KOH\)
- mẫu thử không hiện tượng là CuO
Cho hai mẫu thử còn lại vào dung dịch axit H2SO4
- mẫu thử tạo kết tủa trắng là CaO
\(CaO + H_2SO_4 \to CaSO_4 + H_2O\)
- mẫu thử không hiện tượng : K2O
nêu phương pháp hóa học để phân biệt các chất rắn màu trắng sau : K , Na2O , BaO , MgO , B2O5
giúp mk với các bạn hóa 8 nha
Sửa: B2O5 thành P2O5
B1: Trích mỗi loại một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự để phân biệt.
B2: Cho 1 ít nước vào các mẫu thử; sau 1 thời gian nhúng quỳ tím vào:
+) Các mẫu thử tan trong nước và tạo khí là K
+) Các mẫu thử tan trong nước làm quỳ hóa xanh là: Na2O và BaO
+) Các mẫu thử tan trong nước và làm quỳ hóa đỏ là: P2O5
+) Các mẫu thử không tan trong nước là MgO
B3: Còn 2 mẫu thử chưa đươc phân biệt là Na2O và BaO
Chúng ta tiếp tục cho Na2CO3 vào 2 dung dịch chưa phân biệt được ở B2
+) Dung dịch tạo kết tủa là ở mẫu thử BaO
+) Dung dịch không phản ứng là ở mẫu thử Na2O
Phương trình phản ứng:
\(2K+2H_2O\rightarrow2KOH+H_2\uparrow\)
\(Na_2O+OH\rightarrow2NaOH\)
\(BaO+H_2O\rightarrow Ba\left(OH\right)_2\)
\(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
\(Ba\left(OH\right)_2+Na_2CO_3\rightarrow BaCO_3\downarrow+2NaOH\)
Nêu phương pháp phân biệt:
a)3oxit: natrioxit; đinitơpentaoxit;nhôm oxit
b)4 chất rắn: sắt ,Kali oxit, đinitơpentaoxit;bari
\(a)\)
- Trích 3 oxit trên thành những mẫu thử nhỏ:
- Cho giấu quỳ ẩm lần lượt vào ba mẫu thử:
+ Mẫu thử nào làm quỳ ẩm hóa xanh là NaOH nên chất ban đầu là Na2O
\(Na_2 O+H_2O--->2NaOH\)
+ Mẫu thử nào làm quỳ ẩm hóa đỏ là HNO3 nên chất ban đầu phải là N2O5
\(N_2O_5+H_2O--->2HNO_3\)
+ Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là Al2O3
- Ta đã nhận ra được 3 oxit trên.
\(b)\)
- Trích 4 chất rắn trên thành 4 mẫu thử nhỏ
- Cho H2O lần lượt vào 4 mẫu thử
+ Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là Fe
+ Mẫu thử nào tan ra có bọt khí xuất hiện là Ba
\(Ba+2H_2O--->Ba\left(OH\right)_2+H_2\)
+ Hai mẫu thử tan ra và không có hiện tượng nào khác là K2O và N2O5
\(K_2O+H_2O--->2KOH\)
\(N_2 O_5+H_2O--->2HNO_3\)
- Cho quỳ tím lần lượt vào hai dung dich chưa nhận ra ở trên.
+ Mẫu thử nào làm quỳ tms hóa xanh là KOH nên chất ban đầu phải là K2O
+ Mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là HNO3 nên chất ban đầu phải là N2O5
Cho các chất rắn sau: Na2O, SO3, CaCO3 bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất rắn trên.
Bước 1: Hòa 3 chất rắn vào nước
Chất rắn không tan: CaCO3
Bước 2:Cho quỳ tím vào 2 dung dịch của 2 chất tan còn lại
Quỳ tím chuyển đỏ: SO3
SO3 + H2O → H2SO4
Quỳ tím chuyển xanh: Na2O
Na2O + H2O → 2NaOH
3. Bằng phương pháp hóa học, hãy nêu cách nhận biết
a/ Các chất lỏng sau: rượu etylic, axit axetic, benzen, hồ tinh bột, và dd glucozơ
b/ Các chât rắn: bột mì, bột giấy, bột đá vôi, bột cát, muối ăn, đường bột
Trích mỗi chất 1 ít dung dịch để làm mẫu thử và cho vào ống nghiệm
B1:Dùng quỳ tím làm mẫu thử:chất nào hóa màu hồng(đỏ) thì đó là axit axetic
B2:Lấy Na là mẫu thử:mẫu nào có khí ko màu thoát ra thì đó là rượu etylic
\(2C_2H_5OH+2Na\rightarrow2C_2H_5ONa+H_2\uparrow\)
B3:Ta lấy Bạc oxit(\(Ag_2O\) ) làm mẫu thử,chất nào có kết tủa trắng thì đó là dd glucozo
\(C_6H_{12}O_6+Ag_2O\xrightarrow[NH_3]{t^o}C_2H_{12}O_7+2Ag\downarrow\)
B4:Ta cho hồ tinh bột tác dụng với dung dịch Iot(\(I_2\) )thì dung dịch sẽ chuyển màu xanh tím
Chất còn lại là benzen