Hãy xác định lỗi những câu sau và chữa lại cho đúng:
Khi đối chiếu, so sánh những câu thơ trong Truyện Kiều với những bài ca dao dân ca.
Tuy chị Dậu là người yêu chồng, thương con hết mực nhưng chị rất căm thù bọn nhà lí trưởng.
Câu 1, chố ca dao và dân ca đánh thêm dấu , như vầy nè ca dao, dân ca
Cau2, Chỗ chị và rất đặt thêm lại như vầy nè chị lại rất.
Câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
Những câu hỏi Đất nước có từ khi nào? không được trả lời bằng một thời điểm cụ thể mà bằng chất liệu dân gian, là phong tục tập quán có từ lâu đời "Đất nước bắt đầu bằng miếng trầu bây giờ bà ăn" gắn liền với phong tục có từ lâu đời "Miếng trầu là đầu câu chuyện", cũng với ý nghĩa thế hiện sự gắn bó keo sơn tình cảm giữa người với người. Câu "cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" nêu cao giá trị tinh thần giàu tình cảm, giàu ân nghĩa thuỷ chung:
Tay nâng dĩa muối chấm gừngGừng cay muối mặn xin đừng quên nhauTình cảm lứa đôi, vợ chồng cũng sâu sắc mặn mà như gừng, như muối. Câu ca dao so sánh thật giản đơn nhưng cũng thật ý nghĩa. Đó chính là sự chia sẻ đắng cay ngọt bùi, là sự thề nguyền suốt đời gắn bó, thuỷ chung. Đất nước có từ ngày đó; từ ngày con người Việt Nam có phong tục tập quán, có ân nghĩa thuỷ chung. Đó chính là văn hoá, có văn hoá, chúng ta có đất nước.
hãy chỉ ra lỗi dùng từ trong câu sau: "Truyện nhằm tạo ra hiên tượng lũ lụt nêu ca vai trò, ước mơ chinh phục thiên nhiên của nhân dân ta" và sửa lại cho đúng
Hiện không phải hiên
Cao không phải ca
lỗi sai:dùng từ không đúng nghĩa(từ sai:tạo ra)
sửa lại :Truyện nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt, nêu cao vai trò và ước mơ chinh phục thiên nhiên của nhân dân ta.
mình thấy Thịnh Nguyễn nói đúng rồi đó
Chỉ ra lỗi về dùng quan hệ từ trong các câu sau và chữa lại:
Qua ca dao giúp em hiểu và trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa
Lỗi chủ vị.
Bỏ từ "Qua" ở đầu
@Cỏ
#Forever
xác định lỗi dùng từ trong các câu sau và sửa lại để có những câu đúng a.Bạn có yếu điểm là chưa tự tin trước đông người b.Qua bài thơ "Nói với con" cho ta hiểu thêm về sức sống của một dân tộc miền núi c.Nguyễn Duy là một nhà thi sĩ tài hoa
a,Lỗi: dùng từ sai nghĩa
Sửa: Bạn có điểm yếu là chưa tự tin trước đông người.
b,Lỗi: dùng từ k hợp lí
Sửa: Qua bài thơ " Nói với con" ta đã hiểu thêm về sức sống của dân tộc miền núi.
c,Lỗi: dùng thừa từ
Sửa: Nguyễn Duy là một thi sĩ tài hoa.
Em hãy chỉ ra lỗi sai trong câu và chữa lại cho đúng
a.Những công nhân ấy.
b.Hôm nay,tôi đi học,
Ghi hẳn lỗi sai ra giúp mk ạ mk sẽ tick choooo
Câu 2. Cho câu văn sau: “Qua những câu hát than thân đã cho ta thấy nỗi đắng cay, khổ cực của người dân lao động xưa, đặc biệt là người phụ nữ.”
a) Chữa lại lỗi ngữ pháp, lỗi dùng từ trong câu viết trên.
“Ngậm một nỗi căm hờn trong cũi sắt” Câu 1: Bạn ấy đã chép sai chỗ nào? Chép lại cho đúng câu thơ nguyên bản, và chép tiếp câu thơ còn lại để hoàn thành đoạn thơ thứ nhất của bài thơ trên. So sánh các từ chép sai với các từ đúng nguyên bản và phân tích để thấy rõ cái hay trong việc dùng từ của Thế Lữ? Mình cần gấp ạ
- Giải thích khái niệm than thân, châm biếm
- Áp dụng phương pháp phân tích một bài ca dao để phân bài ca số 2, 3 trong bài " Những câu hát than thân "
- Tìm 3 câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ " thân em " và so sánh sự giống và khác nhau về hình thúc và nội dung
giúp mik với các bn đang onl
-Khái niệm:
+ Than thân và châm biếm:
* Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người (trữ: phát ra, bày tỏ, thể hiện ; tình: tình cảm, cảm xúc). Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,... trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu, người nông dân, người phụ nữ,... trong quan hệ xã hội. Cũng có những bài ca dao châm biếm phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và những sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.
- Phân tích bài ca dao 2 và 3
+Bài ca dao 2:
*Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2: thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác; thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn; thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi); thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.
Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.
+ Bài ca dao 3:
- Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.
- Hình ảnh trái bần trôi nổi. Không những thế, nó còn bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi, lại càng bấp bênh vô định. Nó chỉ mong được dạt, được tấpvào đâu đó nhưng nào có được. Câu ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hội cũ về cuộc đời nghèo khó, phải chịu bao sóng gió của cuộc đời và không thể tự quyết định được số phận của mình.
- 3 câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ '' thân em''
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
-Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).