Crackinh 1 ankan A thu được hỗn hợp sản phẩm B gồm 5 hiđrocacbon có khối lượng mol trung bình là 36,25 gam/mol, hiệu suất phản ứng là 60%. Công thức phân tử của A là (biết rằng số mol khí sinh ra khi crackinh ankan gấp đôi số mol của nó):
A. C2H6.
B. C5H12.
C. C3H8.
D. C4H10
\(Coi m_{C_4H_{10}} = 58(gam)\\ m_{hidrocacbon} = m_{C_4H_{10}} = 58(gam)\\ n_{hidrocacbon} = \dfrac{58}{16,325.2} = 1,77(mol)\\ n_{C_4H_{10}\ pư} = 1,77 - 1 = 0,77(mol)\\ H = \dfrac{0,77}{1}.100\% = 77\%\)
Crackinh 1 ankan A thu được hỗn hợp sản phẩm B gồm 5 hiđrocacbon có khối lượng mol trung bình là 36,25 gam/mol, hiệu suất phản ứng là 60%. Công thức phân tử của A là :
A. C4H10
B. C5H12
C. C3H8
D. C2H6
Đáp án A
Chọn số mol của ankan là 1 mol thì số mol ankan phản ứng là 0,6 mol, suy ra sau phản ứng số mol khí tăng 0,6 mol. Tổng số mol hỗn hợp B là 1,6 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
Vậy CTPT của ankan A là C4H10.
BTKL :
\(m_A=m_{C_3H_8}=8.8\left(g\right)\)
\(n_{C_3H_8}=\dfrac{8.8}{44}=0.2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{C_3H_8\left(pư\right)}=0.2\cdot90\%=0.18\left(mol\right)\)
\(C_3H_8\underrightarrow{t^0,xt}C_aH_{2a+2}+C_bH_{2b}\left(a+b=3\right)\)
\(n_{C_3H_8\left(dư\right)}=0.02\left(mol\right)\)
\(M_A=\dfrac{8.8}{0.18\cdot2+0.02}=23.16\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
\(C_3H_8 \to H_2 + C_3H_6\\ C_3H_8 \to CH_4 + C_2H_4\\ C_3H_8 \to C_3H_{8\ dư}\\ m_A = m_{propan}= 8,8(gam)\\ n_{C_3H_8} = \dfrac{8,8}{44} = 0,2\\ n_{C_3H_8\ dư} = 0,2 - 0,2.90\% =0,02(mol)\\ n_A = 2n_{C_3H_8\ pư} + n_{C_3H_8\ dư} = 0,2.90\%.2 + 0,02=0,38(mol)\\ M_A = \dfrac{8,8}{0,38} = 23,167\)
Một hỗn hợp X gồm hai ankan A, B đồng đẳng kế tiếp. Crackinh 11,2 lít (đktc) hỗn hợp X thu được 22,4 lít hỗn hợp Y (đktc) gồm ankan, anken và H2, tỉ khối hơi của Y đối với H2 là 8,2. Vậy công thức phân tử và số mol của A, B lần lượt là:
A. C3H8 (0,2 mol); C4H10 (0,3 mol)
B. C2H6 (0,3 mol); C3H8 (0,2 mol)
C. C2H6 (0,1 mol); C3H8 (0,4 mol)
D. C2H6 (0,4 mol); C3H8 (0,1 mol)
Đáp án D
CTPT của A và B lần lượt là: C2H6 ; C3H8;
Thực hiện phản ứng cracking m gam isobutan, thu được hỗn hợp A gồm các hiđrocacbon. Dẫn hỗn hợp A qua bình nước brom có hòa tan 6,4 gam brom. Nước brom mất màu hết, có 4,704 lít hỗn hợp khí B (đktc) gồm các hiđrocacbon thoát ra. Tỉ khối hơi B so với hiđro bằng 117/7 . Giá trị của m là:
A. 8,7 gam
B. 5,8 gam
C. 6,96 gam
D. 10,44gam
Khi dẫn hỗn hợp A gồm các hidrocacbon qua dung dịch brom, brom bị mất màu hết => anken trong hỗn hợp A có thể còn dư.
Ta thấy: hh khí = 33,43 < MC3H6 = 42
=> khí đi ra khỏi dung dịch brom có C3H6 => nC3H6 phản ứng = nBr2 = 0,04 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mC4H10 = mC3H6 phản ứng + mhh khí = 0,04.42 + 0,221.234/7 = 8,7 (g)
\(C_4H_{10} \to C_2H_6 + C_2H_4\\ C_4H_{10} \to CH_4 + C_3H_6\\ C_4H_{10} \to C_4H_{10\ dư}\)
Theo PTHH, ta thấy :
\(2V_{C_4H_{10}\ pư} + V_{C_4H_{10}\ dư} = 1010\\ V_{C_4H_{10}\ pư} + V_{C_4H_{10}\ dư} = 560\\ \Rightarrow V_{C_4H_{10}\ pư} = 450 ; V_{C_4H_{10}\ dư} = 110\\ H = \dfrac{450}{560}.100\% = 80,36\%\)
Hỗn hợp khí A chứa một ankan và một monoxicloankan. Tỉ khối của A đối với hiđro là 25,8. Đốt cháy hoàn toàn 2,58 g A rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 35,46 g kết tủa. Công thức phân tử của các chất trong hỗn hợp A là:
A. C4H8 và C3H6
B. C4H10 và C3H8
C. C4H8 và C3H8
D. C4H10 và C3H6
Đáp án C
nCO2 = nBaCO3 = 35,46/197 = 0,18 mol; nA= 2,58/51,6 = 0,05 mol
mH = 2,58 – 0,18.12 = 0,42 gam
=> nH2O = 0,21 mol; nankan = 0,21 – 0,18 = 0,03 mol => nxicloankan = 0,02 mol;
CTPT của ankan và xicloankan lần lượt là: CnH2n+2 và CmH2m
ta có: 0,02n + 0,03m = 0,18 => 2n + 3m = 18 => n = 3 và m = 4.
Khi đun nóng một ankan A để tách một phân tử hiđro, thu được hỗn hợp X có tỉ khối so với hiđro bằng 12,57. Công thức phân tử của ankan A là:
A. C3H8 hoặc C4H10
B. Chỉ C2H6
C. C2H6 hoặc C3H8
D. Chỉ C4H10