1 người đi bộ hết quãng đường dài là 2km. Mỗi bước người ấy thực hiện 1 công là 40J. Lực mà người đó đi hết quãng đường là?
1 người đi bộ trên quãng đường dài 4km với vận tốc là 2m/s. Quãng đường tiếp theo dài 2km, người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường
Đổi: 2m/s=7,2km/h
Vận tốc trung bình trên cả hai quãng đường:
\(v_{tb}=\dfrac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\dfrac{4+2}{\dfrac{4}{7,2}+\dfrac{2}{0,5}}=1,32\)km/h
Đổi 2 m/s = 7,2 km/h
Thời gian đi trên quãng đường đầu là:
4 : 7,2 = 5/9 ( giờ )
Vận tốc đi cả quãng đường là:
( 4 + 2 ) : ( 5/9 + 0,5 ) ∼ 5,7 ( km/h )
1. Một người đi bộ đều trên quãng đường đầu dài 6km với vận tốc 5km/h. Quãng đường tiếp theo người đó đi với vận tốc 2km/h người đó đi hết 30 phút. Vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường là bao nhiêu?
\(v_{tb}=\dfrac{s_1+s_2}{t_1+t_s}=\dfrac{6+\left(2.0,5\right)}{\dfrac{6}{5}+0,5}\approx4,1\left(km/h\right)\)
.Câu 6: Tính công suất của một người đi bộ, nếu trong 3 giờthì người đó bước đi 15000 bước và mỗi bước đi người đó thực hiện 1 công là 40J?
Một người đi bộ đều trên quãng đường dài 3km với vận tốc 2m/s. Quãng đường tiếp theo dài 2km, người đó đi hết 0,5h. Vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường ra đơn vị km/h là
\(v_{tb}=\dfrac{s'+s''}{t'+t''}=\dfrac{3+2}{\left(3:7,2\right)+0,5}=\dfrac{60}{11}\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
1 người đi bộ hết quãng đường dài 3km với vận tốc 6km/h. Thời gian người đó đi hết quãng đường là?
\(t=\dfrac{s}{v}=\dfrac{3}{6}=0,5\left(h\right)\)
1 người phải đi quãng đường dài 108km. Người ấy đi xe lửa trong 2 giờ với vận tốc 12km/giờ, sau đó đi bộ hết quãng đường còn lại. Hỏi người đó đi bộ hết bao nhiêu km?
Một người đi xe máy dự định đi hết quãng đường AB trong 3 giờ.Tuy nhiên,thực tế mỗi giờ người đó đã đi nhanh hơn dự định là 2km/h.vì vậy đã đến sớm hơn dự định là 10 phút.tính vận tốc dự định của xe máy và độ dài quãng đường AB?
Lời giải:
Đổi 10p = $\frac{1}{6}$ giờ
Gọi vận tốc dự định là $x$ km/h. Thực tế người đó đi với vận tốc $x+2$ km/h
Độ dài quãng đường AB là:
$3x=(x+2)(3-frac{1}{6})=\frac{17}{6}x+\frac{17}{3}$
$\Rightarrow x=34$ (km/h)
Độ dài quãng đường AB: $34\times 3=102$ (km)
Một người đi bộ đều trên quãng đường đầu dài 5km hết 1h. Ở quãng đường sau dài 2km người đó đi với vận tốc 5m/s. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường.
Đổi 5m/s = 18km/h
Thời gian đi hết đoạn đường sau là:
\(t_2=\dfrac{s_2}{v_2}=\dfrac{2}{18}=0,11111111\)(h)
Vận tốc TB là:
\(v_{tb}=\dfrac{s_1+s_2}{t_1+t_2}=\dfrac{5+2}{1+0,11111111}=\dfrac{7}{1,11111111}\\ \approx6,3\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Một người đi bộ đều trên quãng đường dài 3km với vận tốc 2km/h. Quãng đường tiếp theo dài 1,95km, người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.
Thời gian quãng đường đầu: \(t'=s':v'=3:2=1,5h\)
Vận tốc tb: \(v=\dfrac{s'+s''}{t'+t''}=\dfrac{3+1,95}{1,5+0,5}=2,475km\)/h
Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường thứ nhất là:
Vận tốc trung bình của người đi bộ trên cả hai đoạn đường là: