Một thanh iron để lâu trong không khí ẩm sẽ tạo ra hiện tượng gỉ sét tạo thành iron (II,III) oxide.
Nếu đem cân lại thì thấy khối lượng tăng lên, em hãy giải thích vì sao? Và để thanh iron không bị gỉ, em
sẽ làm gì ?
hãy giải thích vì sao khi ta để thanh sắt (Iron) ở ngoài không khí ẩm thì thấy khối lượng của thanh sắt (Iron) tăng lên. Còn khi nung nóng đá vôi (calcium carbonate) lại thấy khối lượng bị giảm đi?
Vì khi để thanh sắt ngoài không khí, thanh sắt sẽ bị rỉ sét tạo thành oxit của sắt nên khối lượng tăng lên do chất rỉ của sắt có chứa ngtố oxi
Nung đá vôi lên thì có khí CO2 thoát ra nên khối lượng giảm
\(CaCO_3\xrightarrow[]{t^0}CaO+CO_2\uparrow\)
1/ Viết phương trình hóa học bằng chữ của các phản ứng hóa học sau:
Sắt (iron) bị gỉ là do để sắt ngoài không khí bị khí oxygen phản ứng tạo thành gỉ chứa iron (II, III) oxide
PT chữ: sắt + Oxi \(\rightarrow\) Oxit sắt từ
PTHH: \(3Fe+2O_2\rightarrow Fe_3O_4\)
một á sắt (iron) nặng 28g để ngoài không khí , xay ra với khí oxygen tạo ra gỉ sắt. sau một thời gian cân lại lá sắt thấy khối lượng thu được là 31,2g
viết phương trình chữ và phương trình bảo toàn khối lượng của các chất trong phản ứng trên
hãy tính khối lượng và thể tích ( 25% và 1 bar) khí oxygen đã phản ứng
Sắt + oxygen \(\rightarrow\) Gỉ sắt
Phương trình bảo toàn khối lượng :
msắt + moxygen = mgỉ sắt
=> moxygen = 31.2 - 28 = 3.2(g)
\(V_{O_2}=\dfrac{3.2}{32}\cdot24.79=2.479\left(l\right)\)
Một thanh sắt ( Fe) nếu để lâu ngoài không khí ẩm sẽ xảy ra hiện tượng bị gỉ sét (tạo thành sắt từ oxit Fe3O4 ). Nếu đem cân lại thì thấy lhối lượng của thanh sắt bị gỉ sẽ tăng lên , hãy giải thích vì sao ? Và để ngăn ko cho thanh sắt bị gỉ, e sẽ làm gì ?
Khối lượng thanh sắt sẽ tăng vì sắt td với oxi
Vì khối lượng của sắt cộng với khối lượng lớp gỉ nên khối lượng thanh sắt tăng.
Phương pháp là dùng dầu,dùng sơn bôi lên thanh sắt
Vì khi để sắt ở ngoài lâu thì nhiệt độ bên ngoài lâu sắt sẽ bị gỉ thì khối luộng của sắt cộng với khối lượng ôxi mà sắt tác dụng nữa nên khối lượng của sắt tăng lên
3Fe + 2O2 -> Fe3O4
Theo định luật bảo toàn khối lượng
=> mFe3O4 = mFe + mO2
: Kim loại sắt (iron) có màu xám trắng có khối lượng 25,2g để lâu trong không khí tạo thành 34,8g oxit sắt từ (iron (II, III) oxide) Fe3O4 có màu nâu đỏ.
a) Viết phương trình hóa học xảy ra
b) Viết biểu thức khối lượng của phản ứng trên.
c) Tính khối lượng khí oxi tham gia phản ứng?
C=12, S= 32, N= 14, O =16
giúp mk vs
\(a.PTHH:3Fe+2O_2\overset{t^o}{--->}Fe_3O_4\)
b. \(m_{Fe}+m_{O_2}=m_{Fe_3O_4}\)
c. Thay các đại lượng vào b, ta được:
\(25,2+m_{O_2}=34,8\)
\(\Leftrightarrow m_{O_2}=34,8-25,2=9,6\left(g\right)\)
Một vật bằng Iron để ngoài trời, sau một thời gian bị gỉ. Hỏi khối lượng của vật thay đổi như thế nào so với khối lượng của vật trước khi bị gỉ?
a) Không thay đổi
b) Giảm
c) Không thể biết được
d) Tăng
Đáp án D.
Sắt bị oxi hóa thành các oxit sắt :
$4Fe +3 O_2 \to 2Fe_2O_3$
$2Fe + O_2 \to 2FeO$
$.........$
Theo bảo toàn khối lượng : $m_{chất\ rắn} = m_{Fe} + m_{O_2(trong\ không\ khí)}$
Do đó, khối lượng vật tăng so với trước khi rỉ
Sắt bị gỉ là do sắt tác dụng với khí oxi và hơi nước có trong không khí ẩm tạo thành gỉ sắt. Để bảo vệ các đồ dùng bằng sắt không bị gỉ, người ta phủ lên bề mặt các đồ vật một lớp sơn hoắc bôi lớp dầu mỡ. Hãy giải thích việc làm trên.
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng hóa học do kim loại phản ứng với các hợp chất có trong môi trường xung quanh , kết quả là kim loại bị oxi hóa làm mất đi đặc tính quan trọng của chúng . Vì vậy để chống ăn mòn kim loại người ta phải sử dụng những biện pháp để bảo vệ kim loại với môi trường xung quanh.
Biện pháp đơn giản nhất là cách li kim loại với môi trường. Người ta phủ lên bề mặt các đồ vật bằng sắt một lớp sơn hoặc dầu mỡ . Lớp sơn hay dầu mỡ này giống như một lớp áo giáp ngăn không cho oxi và hơi nước là các tác nhân gây ăn mòn kim loại có trong không khí tiếp xúc được với sắt , từ đó giúp sắt không bị ăn mòn .
Mn giúp mình giải được không ạ, cảm ơn mn nhiều.
Quá trình nào sau đây thể hiện tính chất vật lí?
A. Sắt (iron) bị nam châm hút.
B. Đốt rác sinh ra khói bụi ô nhiễm.
C. Thức ăn để lâu ngày bị ôi thiu.
D. Sắt thép để lâu bị gỉ sét.
Ở những vùng xứ lạnh, băng tuyết phủ quanh năm, người ta có thể đi được trên mặt nước đã đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì của nước đá?
A. Nhẹ hơn nước nên nổi trên mặt nước.
B. Có thể nóng chảy thành nước lỏng.
C. Nước lỏng đóng băng ở 0oC.
D. Nước đá nóng chảy ở 100oC.
Đốt cháy 16,8 gam Iron thu được Iron (II,III) oxide
a)viết PTHH
b)tính thể tích của oxi cần dùng
c) tính khối lượng của Iron (II,III) oxide tạo thành
d) tính khối lượng thuốc tím cần dùng để điều khí oxyen cho phản ứng trên
a,
\(3Fe+2O_2\underrightarrow{t^o}Fe_3O_4\)
b, \(nFe=\dfrac{16,8}{56}=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow nO_2=0,3.\dfrac{2}{3}=0,2\left(mol\right)\)
\(VO_2=0,2.24,79=4,958\left(l\right)\)
c, \(nFe_3O_4=0,1\left(mol\right)\)
\(mFe_3O_4=0,1.232=23,2\left(gam\right)\)