Người ta lấy điện ra ngoài để sử dụng từ hai chốt A,B nối với hiệu điện thế U không đổi qua điện trở r đặt trong hộp.Biết U=10V,R=1Ω
a)Công suất sử dụng là 9W.Tính hiệu điện thế giữa A,B.
b)Công suất sử dụng có thể lớn hơn 25W được không?Tại sao?
Người ta lấy điện ra ngoài để sử dụng từ hai chốt A,B nối với hiệu điện thế U không đổi qua điện trở r đặt trong hộp.Biết U=10V,r=1ôm
a)Công suất sử dụng là 9W.Tính hiệu điện thế giữa A,B.
b)Công suất sử dụng có thể lớn hơn 25W được không?Tại sao?
Người ta lấy điện ra ngoài để sử dụng từ hai chốt A,B nối với hiệu điện thế U không đổi qua điện trở r đặt trong hộp.Biết U=10V,R=1\(\Omega\)
a)Công suất sử dụng là 9W.Tính hiệu điện thế giữa A,B.
b)Công suất sử dụng có thể lớn hơn 25W được không?Tại sao?
Người ta lấy điện ra ngoài để sử dụng từ hai chốt A,B nối với hiệu điện thế U không đổi qua điện trở r đặt trong hộp.Biết U=10V,r=1ôm
a)Công suất sử dụng là 9W.Tính hiệu điện thế giữa A,B.
b)Công suất sử dụng có thể lớn hơn 25W được không?Tại sao?
Đặt vào hai đầu điện trở R một hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện qua R là I.Khi tăng hiệu điện thế 10V nữa thì cường độ dòng điện tăng 1,5 lần. Tính hiệu điện thế U đã sử dụng ban đầu
Với hiệu điện thế U =>\(I=\dfrac{U}{R}\) (1)
Ten làm bài này với điều kiện tăng hiệu điện thế thêm 10 V( còn lên 10 V thì khác nhé )
=>U'=U+10; I'=1,5I
=>\(I'=\dfrac{U'}{R}=\dfrac{U+10}{R}=1,5I\) (2)
Lấu 2:1=>1,5=\(\dfrac{U+10}{U}=>U=20V\)
Vậy............
Tóm tắt:
\(U_1=U+10\)
\(I_1=1,5\cdot I\)
\(U=?\)
---------------------------------
Hiệu điện thế đã sử dụng ban đầu là:
\(U=I\cdot R\left(V\right)\) (1)
Hiệu điện thế sau khi tăng hiệu điện thế lên 10V là:
\(U_1=I_1\cdot R=1,5I\cdot R\left(V\right)\)(2)
Lấy (2) chia (1) ta được: \(\dfrac{U_1}{U}=\dfrac{1,5I\cdot R}{I\cdot R}\)
\(\Rightarrow\dfrac{U+10}{U}=1,5\)
\(\Rightarrow U=20\left(V\right)\)
Vậy hiệu điện thế đã sử dụng ban đầu là:20V
Ta có: \(U=I.R\)(1)
Mặt khác: \(U+10=1,5I.R\Leftrightarrow\dfrac{U+10}{1,5}=I.R\left(2\right)\)
(1)(2) => \(U=\dfrac{U+10}{1,5}\Leftrightarrow U=20\left(V\right)\)
Điện trở của bếp điện làm bằng nikêlin R = 48,5Ω. Bếp được sử dụng ở hiệu điện thế U = 220V. Công suất tiêu thụ của bếp điện gần đúng nhất là:
\(P=UI=220\left(\dfrac{220}{48,5}\right)\simeq997,9\)W
\(P=\dfrac{U^2}{R}=\dfrac{220^2}{48,5}=997,9W\)
Điện trở của bếp điện làm bằng nikêlin R = 48,5Ω. Bếp được sử dụng ở hiệu điện thế U = 220V. Công suất tiêu thụ của bếp điện gần đúng nhất là:
A. 99,79W
B. 9,979W
C. 997,9W
D. 0,9979W
Đáp án C
P = U 2 / R = 220 2 / 48 , 5 = 997 , 9 W
Đặt vào hai đầu điện trở R một hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện qua R là I. Khi tăng hiệu điện thế 10V nữa thì cường độ dòng điện tăng 1,5 lần. Tính hiệu điện thế U đã sử dụng ban đầu.
Cường độ dòng điện là : \(I=\dfrac{U}{R}\)
Khi tăng U thêm 10V, ta có : \(I'=\dfrac{U+10}{R}\)
Ta có : \(I'=1,5I\Rightarrow\dfrac{U+10}{R}=2.\dfrac{U}{R}\)
\(\Rightarrow U+10=1,5.U\Rightarrow U=\) (tự tính)
Giữa hai điểm A và B có hiệu điện thế luôn luôn không đổi U=12v, người ta mắc hai điện trở R1 và R2. Nếu R1 mắc nối tiếp R2 thì công suất điện toàn mạch là 1,44w. Nếu R1 mắc song song R2 thì công suất điện toàn mạch là 6w.
a, Tính R1 và R2. Biết R1>R2.
b, Trong trường hợp 2 điện trở được mắc song song với nhau, người ta mắc thêm điện trở R3 nối tiếp với hai điện trở nói trên vào hiệu điện thế ban đầu, thì thấy rằng công suất điện của điện trở R3 = 5/3 công suất điện của điện trở R1. Tính điện trở R3
Cho đoạn mạch xoay chiều AB gồm điện trở R và một cuộn dây mắc nối tiếp. Điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch có tần số 50 Hz và có giá trị hiệu dụng U không đổi. Điện áp giữa hai đầu của R và giữa hai đầu của cuộn dây có cùng giá trị hiệu dụng nhưng lệch pha nhau góc π 3 . Để hệ số công suất bằng 1 thì người ta phải mắc nối tiếp với mạch một tụ có điện dung 100 μ F và khi đó công suất tiêu thụ trên mạch là 100 W. Hỏi khi chưa mắc thêm tụ thì công suất tiêu thụ trên mạch bằng bao nhiêu?
A. 80W
B. 75W
C. 86,6W
D. 70,7V