Xác định lực điện từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, hoặc xác định cực của nam châm cho bởi các hình vẽ sau:
Xác định lực điện từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, hoặc xác định cực của nam châm cho bởi các hình vẽ sau:
Hình 1. Đặt bàn tay trái sao cho đường sức từ đi vào lòng bàn tay
Chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa theo chiều dòng điện.
Vẽ đúng lực từ F chiều từ phải sang trái .
Hình 2.
Xác định đúng chiều đường sức từ (trái sang phải).
Xác định đúng cực của nam châm: Trái (N); Phải (S).
Câu 10: Xác định lực điện từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, hoặc xác định cực của nam châm cho bởi các hình vẽ sau:
a) Cho mạch điện như hình vẽ: Khi đóng khóa K kim nam châm bị hút vào ống dây. Xác định từ cực của ống dây và kim nam châm .
b) Xác định lực điện từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, hoặc xác định cực của nam châm cho bởi các hình vẽ sau:
a) Cho mạch điện như hình vẽ: Khi đóng khóa K kim nam châm bị hút vào ống dây. Xác định từ cực của ống dây và kim nam châm .
b) Xác định lực điện từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, hoặc xác định cực của nam châm cho bởi các hình vẽ sau:
a) từ cực ống dây: bên trái là nam, bên phải là bắc.
từ cực kim nam châm: bên trái là bắc, bên phải là nam.
b) h1: dòng điện từ phải qua trái .
h2: nếu mũi tên là dòng dòng điện thì bên trái là bắc, bên phải là nam.
nếu mũi tên là lực từ thì bên trái là nam, bên phải là bắc.
bạn nên kí hiệu thêm dấu cộng, mũi tên là lực từ(F) hay chiều dòng điện(I) nha)
Một thanh nam châm thẳng đã bị tróc hết vỏ sơn, mấu dấu các cực. Để xác định tên từ cực, ta có thể cho từ trường của thanh nam châm này tác dụng lên một dây dẫn có dòng điện chạy qua. Giả sử dây dẫn mang dòng điện có chiều như hình vẽ. Chọn phương án đúng:
A. Nếu dây dẫn bị đẩy từ đằng trước ra đằng sau của mặt phẳng chứa nam châm thì cực gần dây dẫn là cực Bắc.
B. Nếu dây dẫn bị đẩy từ đằng sau ra đằng trước của mặt phẳng chứa nam châm và dây dẫn thì cực gần dây dẫn là cực Nam.
C. Nếu dây dẫn bị đẩy từ đằng sau ra đằng trước của mặt phẳng chứa nam châm và dây dẫn thì cực gần dây dẫn là cực Bắc.
D. Không đủ dữ kiện để xác định tên các cực của nam châm
Đáp án: C
Ta có: Quy tắc bàn tay trái:Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 900 chỉ chiều của lực điện từ.
Vận dụng quy tắc bàn tay trái, ta suy ra:
Cho ống dây có dòng điện chạy qua đặt gần một đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua như hình vẽ. Hãy xác định chiều đường sức từ, các từ cực của ống dây và lực điện từ tác dụng lên dây dẫn( nói rõ các bước xác định và vẽ vào hình).
một thanh nam châm thẳng mất dấu các từ cục để xác định từ cực ta có thẻ cho từ trường của thanh nam châm này tác dụng lên 1 dây dẫn thẳng có dòng điện chạy qua . nêu cách xác định từ cực của thanh nam châm khi đó
làm gấp
dùng quy tắc nắm tay phải để xác định hướng đường sức từ của ống dây,từ đó rút ra hai cực bắc nam của ống dây.sau khi xác định hai từ cực xong,đưa một đầu nam châm lại gần cực bắc của ống dây(hoặc cực nam),nếu ống dây đẩy nam châm ra xa thì đấy là cực bắc của nam châm còn nếu ống dây hút nam châm lại gần thì đấy là cực nam của nam châm
Câu 4. Đặt một đoạn dây dẫn AB có dòng điện chạy qua đối diện một đầu ống dây như hình vẽ(dưới cmt ạ) a. Vẽ và xác định chiều đường sức từ trong lòng ống dây. b. Xác định tên các từ cực của ống dây. c. Xác định và biểu diễn lực điện từ tác dụng lên điểm I của đoạn dây dẫn AB.
a) Chiều đường sức từ trong lồng ống dây:
Áp dụng quy tắc nắm tay phải, ta được: chiều đường sức từ đi từ phải sang trái nhờ vào chiều dòng điện được cho trước
b) Cực B của ống dây là cực Nam (S)
Cực A của ống dây là cực Bắc (N)
c) Lực điện từ tác dụng lên điểm I của đoạn dây dẫn AB là kéo điểm I ra ngoài trang giấy.
Đặt nam châm điện vuông góc với một dây dẫn thẳng có dòng điện không đổi chạy qua như hình 39.2 SGK. Xác định các chiều của điện từ tác dụng lên điểm N của dây dẫn.
Sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải ta xác định được chiều đường sức từ do cuộn dây của nam châm điện tạo ra tại N hướng từ trái sang phải. Áp dụng quy tắc bàn tay trái, lực từ hướng từ ngoài vào trong và vuông góc với mặt phẳng hình vẽ. Xem hình 39.2a.