Một ô tô có khối lượng m= 2 tấn đang chạy trên đường nằm ngang với vận tốc 36km/h thì lái xe thấy có chướng ngại cách ở 7m. tài xế tắt máy và hãm phanh với lực hãm 16000N. Biết lực ma sát không đổi và bằng 20 % trọng lượng xe, lấy g = 10 m/s2. xe dừng tất chứ ngại bao nhiêu? (dùng định lý động năng để giải bài toán)
Lực ma sát: \(F_{ms}=20\%\cdot P=20\%\cdot2\cdot1000\cdot10=4000N\)
Áp dụng đinh lí động năng:
\(W_{đ2}-W_{đ_1}=A_{F_{hãm}}\)
\(\Rightarrow0-\dfrac{1}{2}mv_0^2=-F_{hãm}\cdot s\)
\(\Rightarrow s=\dfrac{\dfrac{1}{2}mv_0^2}{F_{hãm}}=\dfrac{\dfrac{1}{2}\cdot2\cdot1000\cdot10^2}{16000}=6,25m\)
Xe dừng cách chướng ngại vật một đoạn:
\(\Delta s=7-6,25=0,75m=75cm\)
Một xe ôtô có khối lượng 4 tấn đang chạy với vận tốc 36 km/h trên một đoạn đường nằm ngang thì lái xe thấy một chướng ngại vật ở cách 10 m nên tắt máy và hãm phanh.
a) Đường khô, lực hãm bằng 22000 N. Xe dừng lại cách vật chướng ngại bao nhiêu?
b) Đường ướt, lực hãm bằng 8000 N. Tính động năng và vận tốc của xe lúc va vào vật chướng ngại
Một chiếc xe khách đang chuyển động thẳng đều với tốc độ 20m/s thì người lái xe nhìn thấy một chướng ngại vật giữa đường, phía trước cách xe anh ta 100m. Tuy nhiên, người lái xe này chỉ kịp hãm phanh sau khoảng thời gian từ lúc nhìn thấy chướng ngại vật. Nếu khi hãm phanh xe chuyển động chậm dần với gia tốc 4 m/s2 thì khoảng thời gian lớn nhất có thể để chiếc xe không va vào chướng ngại vật là:
A. 2,5 s
B. 5 s
C. 7,5 s
D. 1,5 s
Đáp án A
Do khoảng thời gian ∆t thì xe chuyển động được quãng đường ∆s=v0.∆t=20∆t
Do đó, khi người lái xe bắt đầu hãm phanh thì khoảng cách giữa xe và chướng ngại vật là: s = 100 - 20∆Mà khi xe bị hãm phanh thì quãng đường xe còn chuyển động được đến khi dừng hẳn là:
Vậy để xe không va vào chướng ngại vật thì
Một xe đang chuyển động trên đường ngang với vận tốc 15 m/s thì người lái xe nhìn thấy
chướng ngại vật cách xe 12 m. Người lái xe tắt máy và hãm phanh, lực hãm bằng trọng lượng xe. Cho g = 10 m/s2. Hỏi xe có đâm vào chướng ngại vật hay không? (Giải bằng định lý động năng)
Bài 3: Để xe không đâm vào chướng ngại vật thì độ biến thiên động năng của xe từ lúc hãm đến khi xe dừng hẳn tối thiểu phải bằng công do lực hãm thực hiện trong đoạn đường 12m, hay:
\(-A\le\Delta W_đ\)
\(\Leftrightarrow-P.s\le\frac{1}{2}.m.v^2-\frac{1}{2}.m.v_o^2\\ \Leftrightarrow2.g.s\ge v_o^2\)
\(\Leftrightarrow2.10.12\ge15^2\) (đúng)
Do đó xe không đâm vào chướng ngại vật.
Một xe đang chuyển động trên đường ngang với vận tốc 15 m/s thì người lái xe nhìn thấy chướng ngại vật cách xe 12 m. Người lái xe tắt máy và hãm phanh, lực hãm bằng trọng lượng xe.Cho g = 10 m/s2. Hỏi xe có đâm vào chướng ngại vật hay không ?(Giải bằng định lý động năng)
Bài 3: Một xe đang chuyển động trên đường ngang với vận tốc 15 m/s thì người lái xe nhìn thấy
chướng ngại vật cách xe 12 m. Người lái xe tắt máy và hãm phanh, lực hãm bằng
trọng lượng xe.
Cho g = 10 m/s2
. Hỏi xe có đâm vào chướng ngại vật hay không? (Giải bằng định lý động năng)
theo định lí động năng ta có
1/2mv22-1/2mv12=- Fh.S
=>S=\(\frac{-m.v_1^2}{-2F_h}=\frac{-m.v_1^2}{-2m.g}=\frac{v_1^2}{2g}=\frac{15^2}{2.10}=11,25m\)
=>xe không đâm vào chướng ngại vật
Một ôtô có khối lượng 1600 kg đang chạy với vận tốc 50 km/h thì người lái thấy một vật cản trước mặt, cách khoảng 15 m. Người lái xe tắt máy và hãm phanh khẩn cấp. Giả sử lực hãm ôtô là không đổi và bằng 1 , 2 . 10 4 N. Hỏi xe có kịp dừng tránh khỏi đâm vào vật cản không?
Bài 5. Một xe đang chuyển động với vận tốc 36 km/h thì người lái hãm phanh. Gia tốc của xe là 0,5 m/s2. Tính quãng đường đi được sau khi hãm phanh 15 s và đến khi xe dừng lại