"Chú bé rất ham thả diều"Từ nào là tính từ
Trong câu “Chú bé rất ham thả diều” từ nào là tính từ ?
A. rất
B. ham
C. thả diều
B. ham
Học tốt
Xác định từ loại trong câu sau: Chú bé rất ham thả diều.
- Danh từ: ..........
- Động từ: ........
- Tính từ: ..........
Danh từ : Chú bé
Động từ : thả diều
Tính từ : rất ham nha
danh từ là chú bé
động tù là thả
tính tù là ham
Danh từ: chú bé
Động từ: thả
Tính từ: ham
trong bài ông trạng thả diều có mấy láy và đó là những từ nào
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi điều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp học nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp học nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
9. Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:
“Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.”
Xác định chủ ngữ vị ngữ
Chú bé rất ham thả diều
Chủ ngữ:chú bé
Vị ngữ:rất ham thả diều
Chủ ngữ: Chú bé
Vị ngữ: Rất ham thả diều
chủ ngữ :chú bé
vị ngữ :rất ham thả diều
Viết lại các từ ngữ để liên kết các câu có trong đoạn văn sau :
Vào đời vua Trần Nhân Tông , có một gia đình nghèo được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền . Chú bé rất han thả diều . Lúc còn bé , chú đã biết làm lấy diều để chơi .
Dựa vào nội dung bài tập đọc Ông Trạng thả diều (Tiếng việt 4,tập 1,trang 104) hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò của thầy? Hãy ghi lại câu trả lời.
Câu 2: Qua nội dung bài đọc,em học tập những đức tính gì của Nguyễn Hiền? Hãy ghi lại câu trả lời.
Câu 3: Xác định các thành phần vị ngữ trong câu "Chú bé rất ham thả diều".
Câu 4: Trong bài tập đọc "Ông trạng thả diều" có mấy từ láy? Đó là những từ nào? Đặt một câu với một từ láy vừa tìm được.
NHANH NHA MIK ĐANG CẦN GẤP,BẠN NÀO TRẢ LỜI HAY VÀ ĐÚNG MIK SẼ TICK NHA!
Câu 1: Các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò của thầy vì bài của chú chữ tốt văn hay.
Câu 2: Qua nội dung bài đọc, em học tập ở Nguyễn Hiền những đức tính là ý chí vượt khó, tinh thần tự học, quyết tâm cao để đạt được hành quả tốt đẹp.
Câu 3: Chú bé rất ham thả diều.
VN
Câu 4: Trong bài đọc “Ông trạng thả diều” có hai từ láy, đó là: đom đóm, vi vu.
Đặt câu:
- Tiếng sáo vi vút trên cao.
Câu 5: Hai câu dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào?
Một buổi học, bạn Lan mặc chiếc áo rách đến lớp. Mấy bạn xúm đến trêu trọc, Lan đỏ mặt ngồi khóc.
Câu 6. Viết lại các từ ngữ dùng để liên kết các câu có trong đoạn văn sau:
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Anh chị giúp em với ạ! Ai giúp em thì em hứa sẽ tick ạ! Em cảm ơn ạ!
Cảm ơn rất nhiều!
Mot chú bé thả diều.Biết khoảng cách từ tay cầm đến mặt đất là 1m;khoảng tay cầm đến phương thẳng đứng của con diều là 25m,sợi dây thả diều căng theo chiều gió theo đường xiên dài 50m.Tính khoàng cách từ con diều đến mặt đất theo phương thẳng đứng