Em thực hiện động tác vươn thở và cho biết những nhịp nào hít vào, những nhịp nào thở ra?
Các nhịp chẵn hít vào, các nhịp lẻ thở ra
Các nhịp lẻ hít vào, các nhịp chẵn thở ra
đây là môn GDTC
Trong bài thể dục ở động tác vươn thở những nhịp nào thì hít vào thở ra?
A. Động tác 1; 3 hít vào, Động tác 2; 4 thở ra.
B. Động tác 1; 2 hít vào, Động tác 3; 4 thở ra.
C. Động tác 2; 3 hít vào, Động tác1; 4 thở ra.
D. Động tác 1; hít vào, Động tác 2; 3; 4 thở ra.
Khi em tập thể dục, có sự tham gia của các hệ cơ quan nào trong cơ thể? Sự bài tiết mồ hôi, nhịp thở (số lần hít vào, thở ra trong 1 phút), nhịp tim (số lần tim đập trong 1 phút) thay đổi như thế nào? Giải thích.
Tham khảo!
- Khi em tập thể dục, có sự tham gia của các hệ cơ quan gồm: hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ thần kinh, hệ bài tiết, hệ nội tiết, hệ vận động.
- Khi tập thể dục, sự bài tiết mồ hôi, nhịp thở và nhịp tim đều tăng.
Giải thích: Khi tập thể dục, các tế bào cơ tăng cường hoạt động → Các tế bào cơ cần phải được cung cấp nhiều năng lượng hơn → Các tế bào cơ cần lượng oxygen và vật chất nhiều hơn để cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp tế bào, đồng thời, nhu cầu thải chất thải và carbon dioxide – sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào cũng tăng lên. Do đó:
+ Nhịp thở nhanh hơn để đảm bảo cung cấp khí oxygen và đào thải khí carbonic.
+ Nhịp tim nhanh hơn để giúp máu vận chuyển khí oxygen và vật chất đến các tế bào cơ và vận chuyển khí carbonic và chất thải từ tế bào đi một cách kịp thời.
+ Quá trình chuyển hóa năng lượng cũng sinh nhiệt nên cơ thể nóng lên → Cơ thể toát nhiều mô hôi để giảm nhiệt giúp ổn định nhiệt độ của cơ thể
Câu 34: Bảng dưới đây là kết quả đo thành phần của khí hít vào và thở ra của bạn Dũng:
| Oxygen | Cacbon dioxide | Nitrogen | Hơi nước |
Khí hít vào | 20,96% | 0,03% | 79,01% | Ít |
Khi thở ra | 16,04% | 4,10% | 79,50% | Bão hòa |
Biết rằng số nhịp hô hấp của học sinh này là 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí là 0,48 lít. Hãy cho biết trong một giờ bạn học sinh này đã lấy từ môi trương bao nhiêu lít khí oxygen?
A. 109 lít B. 518 lít C. 9 lít D. 29 lít
giup minh nha
mn giúp mk vs ạ, gấp lắm ạ
Câu 2. Khi tập hợp hàng dọc, khoảng cách giữa các hàng là bao nhiêu?
Câu 3. Khi tập hợp hàng ngang, khoảng cách giữa các hàng là bao nhiêu?
Câu 4. Khi thực hiện động tác vươn thở bài TD với cờ những nhịp nào hít vào?
Câu 5. Khi thực hiện động tác vươn thở bài TD với cờ những nhịp nào thở ra?
Câu 9. Cần phân phối sức khi chạy bền như thế nào?
Câu 10. Để tiến hành tập luyện TDTT cho tốt, trước khi tập các em nên ăn uống như thế nào?
Câu 11.Trong quá trình tập luyện hoặc kiểm tra thành tích. Nếu thấy sức khoẻ không bình thường thì các em cần phải làm gì?
Câu 16. Em hãy cho biết thực hiện động tác tâng cầu bằng đùi thì vị trí nào tiếp xúc với cầu?
Câu 19.Động tác nào bổ trợ chính cho kĩ thuật tâng cầu bằng mu bàn chân?
Câu 24. Tâng cầu bằng má trong bàn chân được thực hiện như thế nào?
Câu 25. Tâng cầu bằng má ngoài bàn chân được thực hiện như thế nào?
Câu 28. Làm thế nào để chuyền cầu về hướng đối diện bằng mu bàn chân?
Câu 33. Bật xa tại chỗ thì thực hiện bật bằng một chân hay hai chân?
Câu 36. Chiều cao của lưới sân cầu lông là bao nhiêu?
Câu 37. Có bao nhiêu giai đoạn trong kĩ thuật nhảy xa?
Câu 38. Nêu thứ tự từng giai đoạn trong kĩ thuật nhảy xa?
Câu 39. Trong khi kiểm tra nhảy xa, mỗi HS được thực hiện tối đa bao nhiêu lần nhảy?
Câu 40. Làm thế nào để hạn chế chấn thương trong quá trình tập luyện và hoạt động TDTT?
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào một
lượng khí là 450 ml. Khi người ấy luyện tập hô hấp sâu giảm nhịp thở là 13 nhịp/
phút và mỗi phút hít vào 650ml không khí.
a) Tính lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang
của người đó khi hô hấp bình thường và khi hô hấp sâu?
b) So sánh lượng khí hữu ích khi hô hấp thường và hô hấp sâu?
Tham khảo
a. Lưu lượng khí:
Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút:
18 x 420 = 7560 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút: 18 x 150 = 2700 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:
7560 - 2700 = 4860 (ml).
Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu là:
12 x 620 = 7440 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu:
12 x 150 = 1800 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:
7440 - 1800 = 5640 (ml).
b. Trong một phút, lượng khí hữu ích giữa hô hấp sâu hơn hô hấp thường là:
5640 - 4860 = 780 (ml).
Thực hiện các động tác sau:
- Đặt tay lên ngực, theo dõi nhịp thở trong 1 phút.
- Hãy chạy hoặc nhảy tại chỗ trong 1 phút, sau đó theo dõi nhịp thở.
- Cho biết nhịp thở thay đổi như thế nào trước và sau khi vận động. Để thực hiện vận động đó cần sự phối hợp của các cơ quan nào?
+ Trước khi vận động, nhịp thở của cơ thể thường ổn định ở mức thấp và đều. Khi bắt đầu vận động, cơ thể sẽ tiêu hao năng lượng và cần phải tăng cường cung cấp oxy cho các cơ. Do đó, nhịp thở sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sau khi kết thúc vận động, nhịp thở sẽ dần trở lại bình thường.
+ Để thực hiện vận động, cơ thể cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, bao gồm:
Cơ: để thực hiện các động tác vận động.
Tim: để đẩy máu và cung cấp oxy đến các cơ.
Phổi: để hít vào oxy và thở ra cacbonic.
Hệ thần kinh: để điều khiển các cơ hoạt động theo ý muốn.
Hệ tuần hoàn: để cung cấp máu và oxy đến các cơ và đưa cacbonic ra khỏi cơ thể.
Vì sao khi hít phải khí oxit cacbon (CO) thì người ta có thể chết nhưng nếu hít phải khí CO2 thì chỉ có phản ứng tăng nhịp tim và nhịp thở
Giải thích vì sao khi hít thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp .
Khi ta hít thở sâu, chậm thì lượng không khí đi vào sẽ được phổi hấp thụ sẽ nhiều hơn, và giải phóng những khí cặn trong phổi. Từ đó dẫn tói hô hấp hiệu quả hơn.
Khi ta hít thở sâu, chậm thì lượng không khí đi vào sẽ được phổi hấp thụ sẽ nhiều hơn, và giải phóng những khí cặn trong phổi. Từ đó dẫn tói hô hấp hiệu quả hơn.
Một người đứng yên và hít thở sâu liên tục sẽ có sự thay đổi như thế nào về nhịp tim? Giải thích.
- Đứng im hít thở sau khiến lượng dưỡng khí vào phổi nhiều \(\rightarrow\) mao mạch phổi tiếp nhân lượng lớn oxygen nên phải tăng cường tốc độ máu chảy qua mao mạch phổi để tiếp nhận oxygen và đồng thời thải lượng carbonic ra ngoài. Do đó nhịp tim sẽ tăng