Trong thực tế có những trường hợp nào ta không thể nhìn thấy một vật đặt trước mặt? Nguyên nhân chung của các trường hợp đó là gì?
trong thực tế có những trường hợp nào ta không nhìn thấy một vật đặt phía trước mặt? nguyên nhân của chúng là gì ?
giúp mk trả lời nhanh nhé>3
Những trường hợp ta không nhìn thấy một vật đặt phía trước mặt:
- Ta không thấy cái bàn ở trước mặt khi tắt hết đèn.
- Ta không thấy cái cây trước mặt khi đi vào bạn đêm không có đèn.
-...
Nguyên nhân ta không thấy vật đó là vì không có ánh sáng từ vật đó chiều đến mắt ta.
1) Vì ánh sáng chỉ truyền theo đường thẳng đến mắt, không thể chuyển động cong để đến mắt nếu vật ở đằng sau được.
2) Dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng để kiểm tra để xem thước có thẳng không.
3) Để không tạo các vùng bóng nửa tối, khiến học sinh không bị khó nhìn.
4) ĐỨng trong bóng tối, ta sẽ không thể nhìn thấy gì.
1. Vì sao ta không thể nhìn thấy được ở sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy giải thích
Câu trả lời : Điều kiện nhìn thấy vật là có ánh sáng từ vật truyền tới mắt.ánh sáng chiếi tới vật rồi phản xạ không thể tới mắt khi vật sau mắt.như vậy mắt không thể thấy vật đằng sau.đấy là trường hợ không có vật gì hỗ trợ,cụ thể là 1 chiếc gương đặt trước mắt có tác dụng phản xạ ánh sáng từ vật tới mắt.Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Nguyên tắc của cách làm này là đã dựa trên kiến thức vật lí nào?
Mặt phẳng nghiêng
Khối lượng và trọng lượng
Sự nở vì nhiệt
Định luật truyền thẳng của ánh sáng
Phát biểu nào dưới đây sai?
A. Trong thực tế có tồn tại những tia sáng riêng lẻ.
B. Trong thực tế không bao giờ nhìn thấy một tia sáng riêng lẻ.
C. Ánh sáng được phát ra dưới dạng các chùm sáng.
D. Ta chỉ nhìn thấy chùm sáng gồm rất nhiều tia sáng hợp thành.
Bài 1: Trong những trường hợp nào thì lực tác dụng lên vật không thực hiện công, trường hợp nào thì lực tác dụng lên vật có thực hiện công? Với mỗi trường hợp cho một ví dụ.
Bài 2: Dùng mặt phẳng nghiêng có chiều dài 4 m để kéo một vật khối lượng 100 kg lên cao 1 m phải thực hiện công là 1200 J.
a/ Tính công có ích khi kéo vật lên.
b/ Lực kéo vật lên mặt phẳng nghiêng là bao nhiêu?
c/ Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.
Bài 3: Động cơ xe hoạt động với công suất không đổi 6 kW. Trên đoạn đường AB dài 34 km xe chuyển động đều trong thời gian 1 giờ. Tính lực kéo của động cơ trên đoạn đường AB.
Bài 4:
Một lực sĩ cử tạ nâng hai quả tạ khối lượng 115kg lên cao 60cm trong 0,5s. Trong trường hợp này lực sĩ đã hoạt động công suất là bao nhiêu?
Bài 5:
a) Nói công suất của một máy cày là 14000 W điều đó có ý nghĩa gì?
b) Một lực sĩ cử tạ nâng quả tạ trọng lượng 1200 N lên cao 1,8 m trong thời gian 3 s. Trong trường hợp này lực sĩ đã hoạt động với công suất là bao nhiêu?
GIÚP VỚI !!!
Cậu2:a) 1000J
b) 300N
c) 83,33%
Câu 4:1440W
Câu 5:720W
Giải thích tại sao nhìn thấy được các đồ vật quan sát được chúng có màu? Nếu đóng kín của lớp học, tắt hết đèn chiếu sáng thì có nhìn thấy các đồ vật có màu như trước không ? Vì sao?
—Ban ngày, lá cây ngoài đường thường có màu gì? Trong đêm tối ta thấy nó có màu gì? Tại sao?
—Đặt một quả bóng bàn trên sàn, lần lượt chiếu vào quả bóng: ánh sáng Mặt Trời , ánh sáng đỏ , ánh sáng xanh thì quan sát thấy màu của quả bóng bàn thế nào? Nếu quả bóng sơn màu đỏ, lần lượt chiếu sáng như cũ thì màu quả bóng quan sát đc có thay đổi không , thay đổi thế nào?
Nguyên nhân chính làm cho ta thấy các vật có màu sắc khác nhau?
Ban ngày lá cây ngoài đường thường có màu xanh vì chúng tán xạ tốt ánh sáng trong chùm sáng của mặt trời. Trong đêm tối, chúng có màu đen vì không có ánh sáng mặt trời chiếu đến và chúng chẳng có gì để tán xạ
thường có màu xanh thông đêm tối ta thấy nó màu vàng vì nó không thể diễn ra sự quang hợp
thay đổi. thay đổi theo sự phối màu của quả bóng
nguyên nhân là do sự phối màu sắc ( trong quyển mĩ thuật)
Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào? Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó.
Tham khảo:
Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng. Ví dụ: Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.”
Tham khảo:
Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng. Ví dụ: Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.”
Khi nói về số lần nhân đôi và số lần phiên mã của các gen ở một tế bào nhân thực, trong trường hợp không có đột biến, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể có số lần nhân đôi khác nhau và số lần phiên mã thường khác nhau.
B. Các gen trên các nhiễm sắc thể khác nhau có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã thường khác nhau.
C. Các gen trên các nhiễm sắc thể khác nhau có số lần nhân đôi khác nhau và số lần phiên mã thường khác nhau.
D. Các gen nằm trong một tế bào có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã bằng nhau.
Khi nói về số lần nhân đôi và số lần phiên mã của các gen ở một tế bào nhân thực, trong trường hợp không có đột biến, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Các gen trên các nhiễm sắc thể khác nhau có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã thường khác nhau
B. Các gen trên cùng một nhiễm sắc có số lần nhân đôi khác nhau và số lần phiên mã thường khác nhau
C. Các gen trên các nhiễm sắc thể khác nhau có số lần nhân đôi khác nhau và số lần phiên mã thường khác nhau
D. Các gen nằm trong cùng một tế bào có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã khác nhau
Đáp án A
Ở tế bào nhân thực, khi tế bào phân chia thì có sự nhân đôi của nhiễm sắc thể, dẫn đến sự nhân đôi của các gen trên đó. Do vậy, các gen trên cùng một nhiễm sắc thể và trên các nhiễm sắc thể khác nhau có số lần nhân đôi bằng nhau.
Sự phiên mã của các gen phụ thuộc vào chức năng của gen, sản phẩm do gen đó quy định và nhu cầu của cơ thể. Do đó, sự phiên mã này thường khác nhau giữa các gen.
Trong cùng một tế bào, các gen có thể có số lần nhân đôi khác nhau: số lần nhân đôi của các gen trong nhân và trong tế bào chất là không giống nhau
Khi nói về số lần nhân đôi và số lần phiên mã của các gen ở một tế bào nhân thực, trong trường hợp không có đột biến, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Các gen trên các NST khác nhau có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã thường khác nhau.
B. Các gen nằm trên cùng một NST có số lần nhân đôi khác nhau và số lần phiên mã thường khác nhau.
C. Các gen trên các NST khác nhau có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã thường bằng nhau.
D. Các gen nằm trong một tế bào có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã bằng nhau.