hãy nêu đặc điểm chính của mỗi giai đoạn trong xã hội nguyên thủy ?
Xã hội nguyên thủy trải qua mấy giai đoạn phát triển? Hãy nêu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó?
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển : vượn cổ=> người tối cổ=> người tinh khôn
Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy thể hiện ở tổ chức xã hội qua từng giai đoạn:
• Giai đoạn người tối cổ: con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ.
• Giai đoạn người tinh khôn: xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Hãy nêu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó.
Xã hội nguyên thủy (hay còn gọi là công xã thị tộc) là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.
Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy
~ CHúc bn hok tốt ~
TL:
Xã hội nguyên thủy Việt Nam đã trải qua những các giai đoạn
- Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, nước ta đã có Người tối cổ sinh sống.
- Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành người tinh khôn và công xã thị tộc được hình thành
- Cách ngày nay khoảng 6000 – 12000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển.
- Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
~HT~
Xã hội nguyên thủy (hay còn gọi là công xã thị tộc) là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.
Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Ávà Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy, như người Hadza [2][3], San [4][5] (Châu Phi), Sentinel [6] (Châu Á), Vanuatu (Châu Đại Dương),...
Câu 1:Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào.Hãy mẻu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó
khái niệm , vai trò của nguồn sử liệu là gì ?
nêu các cách tính thời gian trong lịch sử ?
-xã hội nguyên thủy trải qua mấy giai đoạn ?
+ hãy nêu đặc điểm về đời sống vật chất của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam ?
+hãy nêu các đặc điểm về đời sống tinh thaanfcuar người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam
- Vai trò của các nguồn sử liệu:
+ Tư liệu chữ viết: cho biết tương đối đầy đủ các mặt của cuộc sống, nhưng thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
+ Tư liệu truyền miệng: không cho biết chính xác về địa điểm, thời gian, nhưng phần nào phản ánh hiện thức lịch sử.
+ Tư liệu hiện vật là tư liệu “câm” nhưng cho biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.
=> Mỗi nguồn sử liệu đều cho biết hoặc tái hiện một phần cuộc sống trong quá khứ. Nếu tìm được nhiều loại tư liệu thì có thể phục dựng lại quá khứ một cách đầy đủ hơn.
Cách tính thời gian trong lịch sử là: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa đã tính và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.Dương lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm.Xã hội nguyên thủy Việt Nam đã trải qua 4 đoạn:
- Cách ngày nay 30 - 40 vạn năm, nước ta đã có Người tối cổ sinh sống.
- Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành người tinh khôn và công xã thị tộc được hình thành
- Cách ngày nay khoảng 6000 - 12000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển.
- Cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
Đời sống vật chất:Nêu các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy.
là bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc
Nguyên nhân chính nào khiến chế độ thị tộc mẫu hệ chiếm ưu thế trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy?
A. Do sự phân công lao động tự nhiên
B. Do sự phát triển của công cụ lao động
C. Do ảnh hưởng của quan niệm xã hội
D. Do ảnh hưởng của tôn giáo nguyên thủy
Đáp án A
Trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy, chế độ thị tộc mẫu hệ chiếm ưu thế do sự phân công lao động tự nhiên. Nền kinh tế của người nguyên thủy trong giai đoạn đầu là săn bắt, hái lượm. Nhiệm vụ săn bắt thuộc về người đàn ông, hái lượm thuộc về người phụ nữ. Lượng thức ăn người phụ nữ kiếm được ổn định hơn so với người đàn ông. Do đó vị thế của người phụ nữ trong gia đình cao hơn so với người đàn ông
Giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người là giai đoạn nào ?
A. Xã hội có giai cấp và nhà nước
B. Xã hội phong kiến
C. Xã hội nguyên thủy
D. Xã hội tư bản
Giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người là giai đoạn nào ?
A. Xã hội có giai cấp và nhà nước
B. Xã hội phong kiến
C. Xã hội nguyên thủy
D. Xã hội tư bản
Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Địa điểm (hay nền văn hóa)
Thời gian
Tư liệu chính dùng để phân định
xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
_ Địa điểm ( hay nền văn hóa )
_ Thời gian
_Tư liệu chính dùng để phân định
Giai đoạn: người tối cổ, người tinh khôn.
* Người tối cổ:
+ Thời gian: cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm
+ Địa điểm: Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn)
+ Dấu tích: Những chiếc răng của người tối cổ
* Người tinh khôn:
Giai đoạn đầu:
+ Thời gian: cách đây 3 - 2 vạn năm
+ Dấu tích: Công cụ đá có hình thù rõ ràng
+ Địa điểm: Núi Đọ, Quan Yên, Xuân Lộc
+ Dấu Tích: công cụ đá được mài ở lưỡi, xương, sừng, tre, đồng
Giai đoạn phát triển:
+ Thời gian: cách đây 12000- 4000 năm
+ Địa điểm: Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Bình
=> Việt Nam là cái nôi quê hương của loài người
Thời gian |
Địa điểm |
Công cụ sản xuất |
|
Người tối cổ |
Cách ngày nay 40 - 30 vạn năm. |
Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),… |
Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn |
Cách ngày nay 3 - 2 vạn năm. |
Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… |
Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển |
Cách ngày nay 12.000 - 4.000 năm.
|
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình). |
Rìu đá, rìu có vai. |