Một người chạy bộ theo đường thẳng AB = 50m, từ A đến B rồi quay về A. Gốc toạ độ O ở trong khoảng AB, cách A một khoảng 10m, chiều dường từ A đến B.
Độ dời từ A khi người này đến O là:
A. 20m
B. 10m
C. 0m
D. 40m
Một người chạy bộ theo đường thẳng AB = 50m, từ A đến B rồi quay về A. Gốc toạ độ O ở trong khoảng AB, cách A một khoảng 10m, chiều dường từ A đến B.
Độ dời từ A khi người này đến B là:
A. 30m
B. 10m
C. 50m
D. 40m
1 vật chuyển động thẳng đều từ A đến B có AB = 18m, sau đó vật quay lại điểm M nằm trong khoảng giữa đoạn thẳng AB có MA = 10m. Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương là chiều từ A đến B. Độ dời và quãng đường vật đi được là
lúc 7h, một oto chuyển động từ A đến B với vận tốc không đổi là v1=80km/h. cùng lúc 1 xe máy chuyển động từ B về A với vận tốc không đổi v2=40km/h. biết khoảng cách từ A đến B là 200km. chọn trục toạ độ là đường thẳng AB, gốc toạ độ tại A, chiều dương từ A đến B, gốc thời gian là 7h
a) viết phương trình chuyển động của 2 xe
b) xác định vị trí và thời điểm 2 xe gặp nhau
c) tính khoảng cách giữa 2 xe lúc 9h
a,\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}xA=80t\\xB=200-40t\end{matrix}\right.\)\(\left(km,h\right)\)
b, gap nhau \(\Rightarrow xA=xB\Rightarrow t=\dfrac{5}{3}h\)
vi tri gap nhau cach A \(xA=\dfrac{400}{3}km\)
c,\(\Rightarrow d=\left|xA-xB\right|=\left|80.2-200+40.2\right|=40km\)
Một người đi ngựa và một người đi bộ đều đi từ bản A đến bản B. Người đi ngựa đến B trước người đi bộ 50 phút rồi lập tức quay trở về A và gặp người đi bộ tại một địa điểm cách B là 2km. Trên cả quãng đường từ A đến B và ngược lại, người đi ngựa đi hết 1 giờ 40 phút. Hãy tính khoảng cách AB và vận tốc của mỗi người.
Giả sử khoảng cách AB = d (km).
Gọi vận tốc của người đi bộ là x km/h, x > 0.
Theo đầu bài, người đi ngựa đi quãng đường AB hết 5/6 giờ. Do đó vận tốc của người đi ngựa là d: 5/6 = 6d/5 (km).
Người đi ngựa đến trước người đi bộ 5/6 giờ. Điều đó có nghĩa là
Từ đó cũng suy ra 6d/5 = 2x; nghĩa là vận tốc của người đi ngựa là 2x km/h. Vì người đi ngựa khi quay lại gặp người đi bộ ở điểm cách B một khoảng là 2km nên:
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình
Giải hệ này ta được d = 6, x = 3,6.
Vậy: Khoảng cách AB = d = 6 km,
Vận tốc của người đi bộ là 3,6 km/h,
Vận tốc của người đi ngựa là 7,2 km/h.
Một người chạy từ A đến B rồi quay về đến A hết 3 phút 50 giây, biết khoảng cách giữa A và B là 575m. Tính vận tốc chạy của người đó từ A đến B.
đổi 3 phút 50 giây=23/6 phút
vận tốc chạy của người đó là
575:23/6=150[m/phút]
đ/s:150 m/phút
k mình nha các bạn thân mến
Người đó đã đi hết:
575 x 2 = 1150 ( m)
1150 , = 1 , 15 km
3 phút 50 giây = \(\frac{23}{6}\)giờ.
\(\Rightarrow\)Vận tốc của người đó là:
\(1,15:\frac{23}{6}=0,3\left(\frac{km}{h}\right)\)
3 phút 50 giây người đó chạy tương ứng với:
575x2=1150(m)
3 phút 50 giây = \(\frac{23}{6}\) phút
Từ đó tính được 1 phút đi được quãng đường là bao nhiêu rồi chuyển sang đơn vị giờ bằng cách lấy vận tốc em tính được chia 60.
Chúc em học tốt^^
Lúc 8h tại hai điểm A và B cách nhau 40km có hai ôtô chạy cùng chiều trên đường thẳng từ A đến B. Tốc độ của ôtô chạy từ A là 60km / h và tốc độ của ôtô chạy từ B là 40km / h / Chọn A làm gốc toạ độ , gốc thời gian lúc 8h , chiều dưỡng từ A đến B. a ) Lập phương trình chuyển động của hai xe . b ) Xác định thời điểm hai xe cách nhau 10km c ) Xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau . d ) Vẽ đồ thị chuyển động của hai xe . Dựa vào đồ thị xác định vị trí hai xe gặp nhau .
1.3. Một chất điểm chuyển động từ A đến B trên một đường thẳng. Biết AB = 6m. Chọn trục tọa độ Ox trùng với đường thẳng AB, chiều dương từ A đến B có gốc O thỏa mãn: a/ Tọa độ điểm A là xA =1,5m. Khi đó tọa độ của điểm B là bao nhiêu? (ĐS : xB =7,5m) b/ Tọa độ điểm B là xB = 0. Khi đó tọa độ của điểm A là bao nhiêu? (ĐS : xA = - 6m)
Vì cùng 1 chất điểm và cùng gốc thời gian nên giữ nguyên vận tốc và thời gian chuyển động
a,Phương trình chuyển động của chất điểm
\(x_A=vt\Rightarrow vt=1,5\left(m,s\right)\)
\(x_B=6+vt\Rightarrow x_B=6+1,5=7,5\left(m,s\right)\)
b,
a,Phương trình chuyển động của chất điểm
\(x_B=6+vt\Rightarrow0=6+x_A\Leftrightarrow x_A=-6\left(m,s\right)\)
a) Gọi đường thẳng đi qua M(3;4) và song song với \(\left(d\right):y=2x+6\)là \(\left(d'\right):y=a'x+b'\)
Vì \(\left(d'\right)//\left(d\right)\Rightarrow a'=2\)
Vậy phương trình đường thẳng (d') có dạng \(\left(d'\right):y=2x+b'\)
Mặt khác (d') đi qua M(3;4) nên điểm M(3;4) thuộc \(\left(d'\right):y=2x+b'\)
Thay \(x=3;y=4\)vào hàm số \(y=2x+b'\)ta có:
\(4=2.3+b'\Leftrightarrow b'=-2\)
Vậy phương trình đường thẳng đi qua M(3;4) và song song với \(\left(d\right):y=2x+6\)là \(\left(d'\right):y=2x-2\)
b) Gọi OH là khoảng cách từ O đến (d). Gọi giao điểm của (d):y = 2x + 6 với hai trục Ox, Oy lần lượt là A(xA;0), B(0;yB).
Thay x = xA; y = 0 vào hàm số y = 2x + 6, ta có: \(0=2x_A+6\Leftrightarrow x_A=-3\)
Thay x = 0; y = yB vào hàm số y = 2x + 6, ta có: \(y_B=2.0+6=6\)
Vì \(OA=\left|x_A\right|;OB=\left|y_B\right|\)\(\Rightarrow OA=\left|-3\right|=3;OB=\left|6\right|=6\)
\(\Delta OAB\)vuông tại O, đường cao OH \(\Rightarrow\frac{1}{OH^2}=\frac{1}{OA^2}+\frac{1}{OB^2}\left(htl\right)\)
Rồi bạn thay OA, OB vào và dễ dàng tính được OH
Quãng đường AB có độ dài là 37,7 km. Một người đi xe máy theo hướng từ A đến B, xuất phát tại A. Người đó nói: “Tôi cần đi đến B rồi quay về A” Hỏi khi quay về đến A, người đó đã đi bao nhiêu ki – lô – mét?