Tổ chức xã hội của người Hoà Bình - Bắc Sơn ở Việt Nam thời nguyên thủy là
A. sống tùng bầy trong các hang động, mái đá
B. sống trong các thị tộc
C. sống trong bộ lạc, gia đình mẫu hệ
D. sống thành từng bầy
Công xã thị tộc là
sống tập chung trong các hang động.
các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
các gia đình không có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
là nhiều bộ lạc sống cùng nhau.
Người biết sử dụng đồng đỏ đầu tiên là
Người Tây Á và Ai Cập.
Người Châu Âu và Tây Á.
Người Nam Á và Ai Cập.
Người Đông Á và Ai Cập.
Công xã thị tộc là:
sống tập chung trong các hang động.
các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
các gia đình không có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
là nhiều bộ lạc sống cùng nhau.
Người biết sử dụng đồng đỏ đầu tiên là
Người Tây Á và Ai Cập.
Người Châu Âu và Tây Á.
Người Nam Á và Ai Cập.
Người Đông Á và Ai Cập.
1. C ( câu TL thứ 3 )
2.A (câu TL thứ 1 )
Công xã thị tộc là
các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau.
Người biết sử dụng đồng đỏ đầu tiên là
Người Tây Á và Ai Cập
1. Trình bày các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta ? (thời gian, địa điểm chính, công cụ)
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất, xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long là gì ?
3. Em hãy giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi và rìu ghè đẽo ? Chế độ thị tộc mẫu hệ là gì
4. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long có gì mới ? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ lao động theo người chết ?
1.Thời người tối cổ:
Thời gian : Cách đây 40 đến 30 vạn năm về trước.
Địa điểm hình thành : hạng Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng SƠn) núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa) , Xuân Lộc (Đồng Nai)
Công cụ sản xuất: các công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn
Thời gian : Cách đây 3 đến 2 vạn năm
Địa điểm : Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác như Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An.
Công cụ sản xuất: rìu bằng cuội, còn thô sơ song có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Thời gian: Khoảng 12000 đến 4000 năm trước.
Địa điểm: Hoà Bình, Bắc SƠn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ AN), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)
Công cụ: rìu đá, rìu có vai
4.Những điểm mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy :
+ Biết sử dụng đồ trang sức.
+ Hình thành một số phong tục, tập quán.
- Việc chôn công cụ sản xuất theo người chết chứng tỏ xã hội bắt đầu phân hóa giàu nghèo...
3.Chế độ mẫu hệ hay chế độ mẫu quyền là một hình thái tổ chức xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo, quyền lực và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái.
- Rìu, mài, lưỡi: Việc chế tạo công cụ tinh xảo, gọn, hình thù rõ ràng
- Rìu, mài, lưỡi sắc giúp việc đào bới thức ăn dễ hơn.
- Tạo ra nguồn thức ăn nhiều hơn, năng suất lao động tăng
- Góp phần tạo cuộc sống ổn định và cải thiện hơn so với rìu, ghè đẽo thô sơ.
1. Trình bày các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta (Thời gian, địa điểm chính, công cụ)
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất, xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long là gì?
3. Em hãy giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi và rìu ghè đẽo? Chế độ thị tộc mẫu hệ là gì?
4. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long có gì mới? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ lao động cho người chết?
1.1. Thời người tối cổ:
Thời gian : Cách đây 40 đến 30 vạn năm về trước.
Địa điểm hình thành : hạng Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng SƠn) núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa) , Xuân Lộc (Đồng Nai)
Công cụ sản xuất: các công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn
Thời gian : Cách đây 3 đến 2 vạn năm
Địa điểm : Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác như Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An.
Công cụ sản xuất: rìu bằng cuội, còn thô sơ song có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Thời gian: Khoảng 12000 đến 4000 năm trước.
Địa điểm: Hoà Bình, Bắc SƠn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ AN), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)
Công cụ: rìu đá, rìu có vai
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất và xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long :
- Đời sống vật chất :
+ Biết thường xuyên cải tiến công cụ lao động và sử dụng nhiều loại nguyên
liệu làm công cụ và làm đồ gốm.
+ Biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Ngoài các hang động, mái đá, con người còn biết làm các túp lều bằng cỏ, cây để ờ. làm cho cuộc sống ngày càng ổn định hơn.
— Về xã hội :
+ Tổ chức "bầy người nguyên thủy" đã được thay thế bằng thị tộc, có sự phân công lao động rõ ràng.
+ Thời kì này con người đã sống định cư lâu dài.
3. Rìu, mài, lưỡi: Việc chế tạo công cụ tinh xảo, gọn, hình thù rõ ràng
- Rìu, mài, lưỡi sắc giúp việc đào bới thức ăn dễ hơn.
- Tạo ra nguồn thức ăn nhiều hơn, năng suất lao động tăng
- Góp phần tạo cuộc sống ổn định và cải thiện hơn so với rìu, ghè đẽo thô sơ.
Chế độ mẫu hệ hay chế độ mẫu quyền là một hình thái tổ chức xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo, quyền lực và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái.
Tổ chức xã hội của cư dân Hòa Bình, BắcSơn có sự tiến bộ hơn so với cư dân Sơn Vi là
A. sống thành bầy đàn. B. hợp thành các thị tộc, bộ lạc.
C. hình thành các vương quốc. D. xây dựng các nhà nước cổ đại.
Hãy điền vào chỗ trống các câu sau đây cho hoàn chỉnh
A. Cư dân.... là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam
B. Các bộ lạc......làm nghề nông nghiệp lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.
C. Cách đây khoảng 3.000 đến 4.000 năm, các bộ lạc sống định cư ở vùng....., ngày nay là chủ nhân của văn hóa Sa Huỳnh.
D. Các di tích văn hóa Sa Huỳnh đã được phát hiện ở....
A. Phùng Nguyên.
B. Phùng Nguyên.
C. Nam Trung Bộ.
D. Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh hòa
Môn Lịch sử
Xã hội nguyên thủy Việt Nam bắt đầu từ khi con người biết sóng có tổ chức ( dù chỉ là tổ chức đơn giản ) đã thoát khỏi cảnh sống bầy đàn hoang dã. Cùng với sự phát triển của công cụ lao động là sự tiến bộ về tổ chức xã hội, trong đó có công cụ bằng đã là tư liệu minh chứng rõ nét nhất. Em hãy hoàn thành tiếp bài tập sau:
Công cụ lao động bằng đá | Tổ chức xã hội được hình thành |
Đá được đạp vỡ thành từng mảnh ( mảnh tước ) hoặc nhặt những hòn cuội ................................................................
| Người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện ................................................................ |
đá được đập vỡ thành từng mảnh( mảnh tước) hoặc nhặt những hòn cuội để làm công cụ lao động phục vụ cho đời sống sinh hoạt
người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện trong nhiều hang động ở Hòa Bình-Bắc Sơn. Người ta phát hiện ra những vỏ ốc dày 3-4m chứa nhiều công cụ , xương thú. Điều đó cho thấy người nguyên thủy thường di cư lâu dài ở 1 số nơi, số người tăng lên quan hệ xã hội hình thành, sống theo chế độ mẫu hệ
k nha
Tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi được gọi là gì?
A. Bầy người nguyên thủy. B. Thị tộc. C. Bộ lạc. D. Công xã.
Tổ chức xã hội của người tối cổ là
A. bầy người nguyên thủy.
B. bộ lạc.
C. thị tộc.
D. công xã thị tộc.
Xác định động lực quan trọng nhất thúc đẩy quá trình tiến hóa từ loài vượn cổ thành
người?
A. Đột biến Gen.
B. Lao động.
C. Tác động môi trường sống.
D. Thời gian.
giúp mik với 10 bn nhanh nhất mik k
dễ mà lm đi
Trình bày đời sống tinh thần, tổ chức xã hội của người nguyên thủy thời Sơn Vi - Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long ?
Xin chào,mình trả lời câu hỏi ở trên của bạn nhé hãy đừng quên theos thành dõi mình nha.
đời sống và tinh thần của người nguyên thuỷ là:họ ko chỉ biết lao động má còn làm nhiều đồ trang sức.Người nguyên thuỷ đã biết vẽ trên vách hang động những hình ảnh mô tả cuộc sóng tinh thần của mình.Trong quan hệ thị tộc,tình mẹ con,tình anh em gắn bó .
chúc bạn học tốt.