Dựa theo thời khoá biểu ở bài tập trên, trả lời từng câu hỏi sau :
Đó là những tiết gì ?
Dựa theo thời khoá biểu ở bài tập trên, trả lời từng câu hỏi sau :
Ngày mai có mấy tiết ?
Ngày mai có mấy tiết ?
- Ngày mai có 4 tiết.
Dựa theo thời khoá biểu ở bài tập trên, trả lời từng câu hỏi sau :
Em cần mang những quyển sách nào đến trường ?
Em cần mang những quyển sách nào đến trường ?
- Em cần mang những quyển sách là: Toán, Tiếng Việt, Mĩ thuật đến trường.
Dựa theo thời khóa biểu ở bài tập 2, trả lời câu hỏi:
Em quan sát thời khóa biểu vừa viết ở bài 2 và trả lời câu hỏi.
a) Ngày mai có mấy tiết ?
Ngày mai có 5 tiết
b) Đó là những tiết gì ?
Chào cờ, Tập đọc (2 tiết), Toán, Nghệ thuật.
c) Em cần mang những quyển sách gì đến trường ?
Em cần mang sách: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức.
đọc bài văn trong sgk-trang 118 và trả lời những câu hỏi sau(ngữ văn 7 tập 1)
Tác giả viết văn bản trên theo trình tự thời gian như thế nào?
Món đồ chơi làm tác giả say mê nhất là gì? Tác giả say mê nó như thế nào?
Từ việc say mê đó đã gợi lên cảm xúc gì trong lòng tác giả?
Đọc bài văn Con tê tê (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau :
a) Bài văn trên gồm mấy đoạn ? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì ? Bài văn gồm .... đoạn
Đoạn | Nội dung chính của từng đoạn |
b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.
c) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú :
a) Bài văn gồm 6 đoạn
Đoạn | Nội dung chính của từng đoạn |
1 | Giới thiệu chung về con tê tê. |
2 | Miêu tả bộ vẩy của con tê tê. |
3 | Miêu tả miệng, hàm, lưỡi của tê tê và cách tê tê săn mồi. |
4 | Miêu tả chân, bộ móng của tê tê và cách nó đào đất. |
5 | Nói về nhược điểm của tê tê. |
6 | Nêu ra kết luận về con và tê tê nói lên tình cảm của người viết (kêu gọi sự bảo vệ của mọi người dành cho tê tê). |
b) Bộ vẩy của tê tê (màu đen nhạt rất giống vẩy cá nhưng cứng và dày hơn) miệng của tê tê nhỏ ; hai hàm có lợi không có răng ; lưỡi tê tê dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, bốn chân tê tê ngắn ngủn với móng cực sắc và khỏe.
c) - Cách tê tê bắt kiến. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mồm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.
- Cách tê tê đào đất : Nó chúi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần nửa phút đã ngập nửa thân hình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra. Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.
Chọn làm một trong hai bài tập sau:
a) Đọc lại bài Bà tôi của Mac-xim Go-rơ-ki vừa học ở tuần trước và trả lời các câu hỏi:
- Đoạn 1 tả đặc điểm gì về ngoại hình của bà?
+ Tóm tắt các chi tiết được miêu tả ở từng câu.
+ Các chi tiết đó quan hệ với nhau như thế nào?
- Đoạn 2 còn tả những đặc điểm gì về ngoại hình của bà? Các đặc điểm đó quan hệ với nhau thế nào? Chúng cho biết điều gì về tính tình của bà?
b) Đoạn văn Chú bé vùng biển tả những đặc điểm nào về ngoại hình của bạn Thắng? Những đặc điểm ấy cho biết điều gì về tính tình của Thắng?
a)
- Đoạn 1: tả mái tóc của người bà, gồm 3 câu:
+ Câu 1: giới thiệu bà ngồi cạnh cháu chải tóc.
+ Câu 2: tả khái quát mái tóc của bà: đen, dày kì lạ.
+ Câu 3: tả độ dày của mái tóc qua cách bà chải, từng động tác một.
Các chi tiết đó quan hệ chặt chẽ với nhau, những chi tiết sau làm rõ chi tiết trước.
- Đoạn 2: tả giọng nói, đôi mắt và khuôn mặt của bà, gồm 4 câu:
+ Câu 1: tả đặc điểm chung.
+ Câu 2: tả tác động của giọng nói tới tâm hồn cậu bé.
+ Câu 3: tả sự thay đổi của đôi mắt khi bà mỉm cười và tình cảm ẩn chứa trong đó.
+ Câu 4: tả khuôn mặt của bà.
Các đặc điểm đó quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, làm hiện rõ ngoại hình và cả tính cách của bà: dịu hiền, tâm hồn tươi trẻ,...
b) – Đoạn văn Chú bé vùng biển tả những đặc điểm về ngoại hình của Thắng gồm: chiều cao, nước da, thân hình, cổ, vai, ngực, bụng, cánh tay, cặp đùi, cặp mắt, miệng, trán.
- Những đặc điểm ngoại hình của Thắng thể hiện qua các chi tiết mà tác giả đã miêu tả, đã nói lên Thắng là: "Trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ".
Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời câu hỏi:
“Nước Đức không trông mong gì vào chủ nghĩa tự do của Phổ mà chú trọng vào vũ lực của nó. Những vấn đề lớn của thời đại, không thể định đoạt bằng những bài diễn văn hoặc bằng cách biểu quyết theo đa số (và đó chính là sai lầm của những năm 1848 - 1849), mà phải giải quyết bằng sắt và máu”.
Đây là câu nói của nhân vật nào? “Vấn đề lớn của thời đại” mà ông nói đến ở đây nghĩa là gì?
Đây là câu nói của Bi-xmac (đại diện cho tầng lớp quý tộc quân phiệt phổ)
“Vấn đề lớn của thời đại” mà ông nói đến ở đây là vấn đề thống nhất đất nước, chấm dứt tình trạng chia cắt thành các vương quốc nhỏ.
bài tập đọc cánh đồng lúa chín. khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây. bài văn trên miêu tả những sự vật nào? câu 2, bài văn trên miêu tả cảnh vật vào thời điểm nào? câu 3, những màu sắc nào được nhắc đến trong bài?câu 4, vì sao tác giả có cảm giác mặt trời sắp rơi xuống cánh đồng
Dựa vào bài tập đọc Thư thăm bạn; trả lời các câu hỏi sau:
a) Người ta viết thư để làm gì ?
b) Để thực hiện mục đích trên, một bức thư cần có những nội dung gì ?
c) Một bức thư thường mở đầu và kết thúc như thế nào ?
a,Người ta viết thư để thăm hỏi, thông báo tin tức cho nhau, trao đổi thông tin.
Để thực hiện mục đích trên, một bức thư cần có những nội dung sau:
+ Nêu lí do và mục đích viết thư.
+ Thăm hỏi sức khỏe, tình hình của người nhận thư.
Một bức thư thường mở đầu bằng việc ghi địa điểm, thời gian gửi thư và lời thăm hỏi.
* Thư gửi: Đối với người nhận. Kết thúc lá thư bằng việc ghi lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn của người viết thư.
* Nhận thư
- Thông báo tình hình của người viết thư.
- Nêu những vấn đề cần trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư.