Miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất trong khoảng thời gian nào?
A. 1954 - 1956
B. 1956 - 1958
C. 1958 – 1960
D. 1954 - 1957
Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong năm 1958 – 1960?
A. Thành lập các công ty công thương nghiệp tư bản tư doanh.
B. Vận động hợp tác hoá trong sản xuất nông nghiệp.
C. Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh.
D. Tất cả các ý trên.
Miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất trong khoảng thời gian nào?
A. 1954 - 1956
B. 1956 - 1958
C. 1958 – 1960
D. 1954 - 1957
Miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất trong khoảng thời gian nào?
A. 1954 - 1956
B. 1956 - 1958
C. 1958 – 1960
D. 1954 - 1957
Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958 – 1960) là gì?
A. Thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh
B. Hợp tác xã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động
C. Tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho người đi chiến đấu và phục vụ chiến tranh
D. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958 – 1960) là gì?
A. Thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh
B. Hợp tác xã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động
C. Tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho người đi chiến đấu và phục vụ chiến tranh
D. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958 - 1960) là gì?
A. Thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.
B. Hợp tác xã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động.
C. Tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho người đi chiến đấu và phục vụ chiến tranh.
D. Xoá bỏ chế độ người bóc lột người.
Kết quả lớn nhất của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Bắc (1958 – 1960) là gì?
A. Thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.
B. Hợp tác xã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động.
C. Tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho người đi chiến đấu và phục vụ chiến tranh.
D. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Sau khi thực hiện các kế hoạch 1954 – 1957 và 1958 – 1960, miền Bắc đã có những thay đổi gì?
- Qua 5 đợt cải cách ruộng đất (tiến hành từ cuối năm 1953 đến năm 1956), có khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ tay giai cấp địa chủ chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân.
- Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ. Giai cấp nông dân được giải phóng, trở thành người chủ ở nông thôn.
- Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn miền Bắc đã thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông liên minh được củng cố. Thắng lợi của cải cách ruộng đất góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Trong ba năm tiếp theo (1958 - 1960), miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh nhằm vận động những nông dân cá thể, những thợ thủ công, những thương nhân và nhà tư sản tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã, quốc doanh hoặc công tư hợp doanh. Khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
- Kết quả cải tạo là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh. Hợp tác xã đã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ vụ chiến đấu.
Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hộ sản xuất Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong năm 1958 – 1960?
A. Thành lập các công ty công thương nghiệp tư bản tư doanh.
B. Vận động hợp tác hoá trong sán xuất nông nghiệp.
C. Phát triển thành phân kinh tế quốc doanh.
D. Phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
Đáp án B
Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hộ sản xuất Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trong năm 1958 – 1960 là hợp tác hóa nông nghiệp.