X, Y là hai nguyên tố halogen thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Hỗn hợp A chứa 2 muối X, Y với natri. Để kết tủa hoàn toàn 2,2 gam hỗn hợp A phải dùng 150 ml dung dịch AgNO 3 0,2M. Xác định hai nguyên tố X và Y.
X,Y là hai nguyên tố halogen thuộc 2 chu kì liên tiếp. Hỗn hợp A chứa muối NaX và NaY, để kết tủa hoàn toàn 2,2 gam hỗn hợp A phải dùng 150ml dung dịch AgNO3 0,2M. Xác định 2 nguyên tố X và Y.
Quy NaX và NaY về NaR
\(n_{AgNO_3}=0,15.0,2=0,05\left(mol\right)\)
PTHH: \(AgNO_3+NaR\rightarrow AgR\downarrow+NaNO_3\)
0,05------>0,05
\(\rightarrow M_R=\dfrac{2,2}{0,05}=44\left(g\text{/}mol\right)\)
Mà X và Y là 2 nguyên tố halogen thuộc 2 chu kì liên tiếp
\(\rightarrow M_X< M_R< M_Y\rightarrow M_X< 44< M_Y\)
---> X và Y là Cl và Br
X và Y là hai nguyên tố halogen ở 2 chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Để kết tủa hết ion X - , Y - trong dung dịch chứa 4,4 gam muối natri của chúng cần 150 ml dung dịch AgNO3 0,4 M. X và Y là
A. Flo, clo.
B. Clo, brom.
C. Brom, iot.
D. Không xác định.
X và Y là 2 nguyên tố Halogen liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn cho 25,3 gam hỗn hợp muối Natri của chúng td với lượng dư dung dịch AgNO3 thu đc 43,2 gam kết tủa công thức của hai muối là?
- Nếu chỉ một trong hai muối tác dụng với Bạc nitrat :
Suy ra hai muối là NaCl và NaF
\(AgNO_3 + NaCl \to AgCl + NaNO_3\\ n_{NaCl} = n_{AgCl} = \dfrac{43,2}{143,5} = 0,3(mol)\\ \Rightarrow m_{NaCl} = 0,3.58,5 = 17,55 < 25,3(\text{thỏa mãn})\)
- Nếu cả hai muối đều tác dụng với Bạc nitrat :
Gọi CTTQ của hai muối : NaX
\(NaX + AgNO_3 \to AgX + NaNO_3\\ n_{NaX} = n_{AgX} \\ \Leftrightarrow \dfrac{25,3}{23 + X} = \dfrac{43,2}{108+X}\\ \Rightarrow X = 97,13\\ M_{Br} = 80 < M_X = 97,13 < M_I = 127\)
Vậy hai muối là NaBr và NaI
Hỗn hợp X chứa đồng thời hai muối natri của hai halogen liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Lấy một lượng X cho tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch AgNO3 1M thì thu được 15 gam kết tủa. Công thức phân tử của hai muối trong X là:
A. NaF và NaCl
B. NaBr và NaI
C. NaCl và NaI
D. NaCl và NaBr
Đáp án D
Trường hợp 1: Hai halogen đều tạo được kết tủa với AgNO3
Do đó hai muối trong X là NaCl và NaBr
Trường hợp 2: Hai muối là NaF và NaCl
Phản ứng tạo thành kết tủa chỉ có AgCl và AgF là muối tan:
Do đó trường hợp này không thỏa mãn.
A và B là hai nguyên tố halogen thuộc 2 chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn hỗn hợp X chứa hai muối của A và B với Natri.
a)Để kết tủa hoàn toàn 2,2 g hỗn hợp X phải dùng 150ml dung dịch AgNO3 0,2M.Tính khối lượng kết tủa thu được b) xác định hai nguyên tố A B
\(NaR+AgNO_3\rightarrow AgR+NaNO_3\)
0,03_____0,03_____________________
\(n_{AgNO3}=0,15.0,2=0,03\left(mol\right)\)
\(M_{NaR}=\frac{2,2}{0,03}=73,333\)
\(\rightarrow R=50,333\)
\(Cl< R< Br\)
Cho từ từ dung dịch X chứa 31,3 gam hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại kiềm thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn vào 400 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y thu được 9,85 gam kết tủa. Hai kim loại kiềm là:
A. Li, Na
B. Na, K
C. K, Rb
D. Li, K
Gọi công thức trung bình của hai muối là: M ¯ 2 CO 3
Cho từ từ hỗn hợp muối cacbonat nên ta có phản ứng:
CO 3 2 - + 2 H + → CO 2 + H 2 O
Sau khi phản ứng với dung dịch axit, thêm Ba(OH)2 dư vào Y thấy xuất hiện kết tủa H+ hết và dư CO 3 2 -
Vậy hai kim loại cần tìm là Na và K
Đáp án B.
Cho từ từ dung dịch X chứa 31,3 gam hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại kiềm thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn vào 400 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y thu được 9,85 gam kết tủa. Hai kim loại kiềm là:
A. Li, Na
B. Na, K
C. K, Rb
D. Li, K
Đáp án B
Gọi công thức trung bình của hai muối là: M2CO3.
Sau khi phản ứng với dung dịch axit, thêm Ba(OH)2 dư vào Y thấy xuất hiện kết tủa à H+ hết và dư CO32-
Các phản ứng xảy ra: CO32- + 2H+ → CO2 + H2O
0,2 0,4
CO32-dư + Ba2+ → BaCO3
0,05 0,05 0,05
+) Trường hợp 1: Hỗn hợp gồm NaF và NaCl
PTHH: \(NaCl+AgNO_3\rightarrow AgCl\downarrow+NaNO_3\)
Ta có: \(n_{AgCl}=\dfrac{2,87}{143,5}=0,02\left(mol\right)=n_{NaCl}\)
\(\Rightarrow m_{NaCl}=0,02\cdot58,5=1,17\left(g\right)\) \(\Rightarrow m_{NaF}=0,415\left(g\right)\)
+) Trường hợp 2: Hỗn hợp không chứa NaF
Gọi công thức chung 2 muối là NaR
PTHH: \(NaR+AgNO_3\rightarrow NaNO_3+AgR\downarrow\)
Theo PTHH: \(n_{NaR}=n_{AgR}\) \(\Rightarrow\dfrac{1,595}{23+\overline{M}_R}=\dfrac{2,87}{108+\overline{M}_R}\)
\(\Rightarrow\overline{M}_R\approx83,3\) \(\Rightarrow\) 2 halogen cần tìm là Brom và Iot
Vậy 2 muối có thể là (NaF và NaCl) hoặc (NaBr và NaI)
*P/s: Các phần còn lại bạn tự làm
Hai nguyên tố X, Y (MX< MY) thuộc nhóm IIA, ở hai chu kì liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Biết 4,4 gam hỗn hợp X và Y phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch HCl, thu được 3,36 lít H2 (đktc). Xác định các nguyên tố X, Y.
Gọi công thức chung của hai kim loại là M = a mol
M + 2HCl ->> MCl2 + H2
(mol): a 2a a
Số mol H2 = 0,15 mol nên a = 0,15 mol
Ta có: MX = 4,4 -> M = 29,33 đvC
Xvà Ylà 2 kim loại nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA nên X là Mg và Y là Ca