Sau thắng lợi quân sự ở Việt Bắc (1947), thắng lợi tiếp theo có ý nghĩa to lớn đó là
A. Thắng lợi về kinh tế - chính trị
B. Thắng lợi về chính trị - ngoại giao
C. Thắng lợi về ngoại giao - văn hoá giáo dục
D. Thắng lợi về kinh tế - ngoại giao
Câu 36. Thắng lợi tiếp theo có ý nghĩa to lớn sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947 là
A. Thắng lợi về kinh tế, chính trị.
B. Thắng lợi về kinh tế, ngoại giao.
C. Thắng lợi về chính trị, ngoại giao.
D. Thắng lợi về ngoại giao, văn hóa, giáo dục.
Sau thắng lợi quân sự ở Việt Bắc (1947), thắng lợi tiếp theo có ý nghĩa to lớn đó là:
A. Thắng lợi về kinh tế - chính trị
B. Thắng lợi về chính trị - ngoại giao
C. Thắng lợi về ngoại giao - văn hoá giáo dục
D. Thắng lợi về kinh tế - ngoại giao
Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?
- Giai đoạn 1954 - 1960: Phong trào Đồng Khởi vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp quân địch, lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, phá sản " chiến lược Aixenhao", chiến lược thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân mới.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam ra đời (20-2-1960), đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy.
- Giai đoạn 1961 - 1965: đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt " của Mĩ. Chiến thắng Ấp Bắc ( 2-1-1963), Đông Xuân 1964 - 1965; chống địch lập " Ấp chiến lược " và phá " Ấp chiến lược ".
- Giai đoạn 1965 - 1968: Nhân dân cả nước trực tiếp đánh Mĩ, đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ ở miền Nam, chiến tranh phá hoại miền Bắc với những chiến thắng itu biểu: chiến thắng Vạn Tường, đập tan phản công mùa khô; tổng tiến công nổi dậy tết Mậu Thân
- Giai đoạn 1965 - 1973: Đánh bại Việt Nam hoá chiến tranh; Chiến tranh phá hoại miền bắc lần 2, phối hợp với Lào và Campuchia đánh bại " Đông Dương Hoá Chiến tranh tranh" với những chiến thắng itu biểu: CHinh phủ cách mạng lâm thời công hoà miền nam Việt Nam thành lập. Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp. Cuộc tấn công chiến lược 1972, trận Điện Biên Phủ trên không; Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở VN.
- Giai đoạn 1973 - 1975: đánh bại chiến dịch tràn ngập lãnh thổ của địch, tiến lên đánh bại hoàn toàn cuộc Chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ với thắng lợi mở đầu ở Đường 14 - Phước Long và kết thúc là cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975.
Quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về chính trị, quân sự, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Các em nên đọc kĩ câu hỏi nhé, chỉ trình bày thắng lợi có ý nghĩa chiến lược nhưng trên cả lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao.
Câu trả lời của các em mới chỉ nói về thắng lợi quân sự thôi...chúng ta nên tìm hiểu thêm nhé
Chúc các em học tốt!
- Giai đoạn 1954 - 1960: Phong trào Đồng Khởi vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp quân địch, lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, phá sản " chiến lược Aixenhao", chiến lược thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân mới.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam ra đời ( 20.2.1960), đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy.
- Giai đoạn 1961 - 1965: đánh bại chiến lược " Chiến tranh đặc biệt " của Mĩ . Chiến thắng Ấp Bắc ( 2-1-1963), Đông Xuân 1964 - 1965; chống địch lập " Ấp chiến lược " và phá " Ấp chiến lược ".
- Giai đoạn 1965 - 1968: Nhân dân cả nước trực tiếp đánh Mĩ, đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ ở miền Nam, chiến tranh phá hoại miền Bắc với những chiến thắng itu biểu: chiến thắng Vạn Tường, đập tan phản công mùa khô; tổng tiến công nổi dậy tết Mậu Thân
- Giai đoạn 1965 - 1973: Đánh bại Việt Nam hoá chiến tranh; Chiến tranh phá hoại miền bắc lần 2, phối hợp với Lào và Campuchia đánh bại " Đông Dương Hoá Chiến tranh tranh" với những chiến thắng itu biểu: CHinh phủ cách mạng lâm thời công hoà miền nam Việt Nam thành lập. Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp. Cuộc tấn công chiến lược 1972, trận Điện Biên Phủ trên không; Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở VN.
- Giai đoạn 1973 - 1975: đánh bại chiến dịch tràn ngập lãnh thổ của địch, tiến lên đánh bại hoàn toàn cuộc Chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ với thắng lợi mở đầu ở Đường 14 - Phước Long và kết thúc là cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975.
– Trong giai đoạn (1954 – 1960): Mở đầu bằng phong trào Đồng khởi đã phá vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch, làm lung lay chính quyến Ngô Đình Diêm, làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh một phía” của Ai Xen Hao. Sự thành lập Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam ( ngày 20/12/1960). Đoàn kết và lãnh đạo nhân dân chống Mỹ – Ngụy.
– Trong giai đoạn (1961 – 1965 ): Quân dân Miền Nam đánh bại chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ với các thắng lợi tiêu biểu như: Chiến thắng Ấp Bắc ( 2/1/1963 ), Đông xuân 1964 – 1965, Chống chiến dịch dồn dân lập ấp, phá ấp chiến lược.
– Trong giai đoạn (1965 – 1968 ): Nhân dân hai miền trực tiếp đánh Mỹ, nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” với những chiến thắng tiêu biểu như trận Vạn Tường – Đập tan cuộc hành quân thí điểm chiến dịch “ Tìm diệt” của Mỹ ( tháng 8/1965). Đập tan hai cuộc phản công chiến lược hai mùa khô 1965 –1966 và 1966 – 1967 của Mỹ.Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968. Nhân dân miền Bắc đánh bại kế hoạch chiến tranh phá hoại miền Bắc, buộc Mỹ phải xuống thang tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc, trở lại bàn đàm phán tại Pa Ri.( 1/11/1968).
– Trong giai đoạn (1969 – 1973 ): Quân dân hai miền NB,phối hợp với quân dân Lào. Căm Pu Chia đánh bại chiến lược “ Việt Nam hóa và Đông dương hóa chiến tranh” của Mỹ, với những thắng lợi tiêu biểu như: Ngày 6/6/1969 thành lập Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa MN Việt Nam; Ngày 24/4/1970 hội nghị lãnh đạo cao cấp ba nước Đông dương họp ký cam kết cùng nhau chống Mỹ; Cuộc tiến công chién lược năm 1972, đánh bại cuộc hành quân “ Lam sơ 719 của Mỹ ở đường 9 Nam Lào; Trận “ ĐBP trên không”; Ngày 27/1/1973 Hiệp định Pa Ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam.
– Trong giai đoạn (1973 – 1975): Đánh bại chiến dịch “ Tràn ngập lãnh thổ” của địch, tiến lên đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ, mở đầu bằng chiến thắng ở Phước Long đến kết thúc bằng cuộc tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân năm 1975.
Hãy lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
Thời gian | Thắng lợi tiêu biểu |
21 - 7 - 1954 | Ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương |
1959 - 1960 | Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, phá vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, làm phá sản “chiến lược Aixenhao”. |
20 - 2 - 1960 | Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời đã làm nhiệm vụ đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy. |
9 - 1960 | Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng. |
1961 - 1965 | Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. |
1965 - 1968 | Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ. |
Năm 1968 | Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân |
1969 - 1973 | Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. |
Năm 1972 | Tổng tiến công chiến lược |
Năm 1973 | Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”. |
21 - 7 - 1973 | Ký kết Hiệp định Pari |
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ tháng 12-1946 đến tháng 7 – 1954.
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 12 - 1946 đến tháng 7- 1954.
Thắng lợi chính trị của ta từ năm 1946 đến năm 1954:
Mặt trận |
Thời gian |
Sự kiện |
Chính trị |
Từ ngày 11 đến 19-2-1951 |
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương. |
Ngày 3-3-1951 |
Thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt). |
|
Ngày 11-3-1951 |
Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương. |
|
Quân sự |
19-12-1946 đến 17-2-1947 |
Cuộc chiến đấu của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. |
7-10-1947 đến tháng 12-1947 |
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 |
|
16-9-1950 đến 22-10-1950 |
Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 |
|
Đông - xuân 1950-1951 |
Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ |
|
Đông - xuân 1951-1952 |
Chiến dịch Hòa Bình |
|
Thu - đông năm 1952. |
Chiến dịch Tây Bắc |
|
Xuân - hè năm 1953. |
Chiến dịch Thượng Lào |
|
13-3 đến 7-5-1954 |
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ |
|
Ngoại giao |
21-7-1954 |
Hiệp định Giơ-ne-vơ |
Lập bảng kết quả những thắng lợi tiêu biểu ở các lĩnh vực quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân 2 miềnn Nam-Bắc từ 1954-1975.
Thời gian | Thắng lợi tiêu biểu |
21 - 7 - 1954 | Ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương |
1959 - 1960 | Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, phá vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, làm phá sản “Chiến lược Aixenhao”. |
20 - 12 - 1960 | Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời làm nhiệm vụ đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy. |
9 - 1960 | Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng. |
1961 - 1965 | Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. |
1965 - 1968 | Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. |
Năm 1968 | Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân giành thắng lợi |
1969 - 1973 | Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. |
Năm 1972 | Tổng tiến công chiến lược thắng lợi. |
Năm 1973 | Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”. |
21 - 7 - 1973 | Ký kết Hiệp định Pari |
Nêu được những thắng lợi về chính trị và ngoại giao của nhân dân Việt Nam
trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
onegai