Ngay sau đó, mạch điện bị hở. Hãy chỉ ra chỗ hở mạch này. Giải thích tại sao miếng sắt khi đó lại trở về tì sắt vào tiếp điểm.
Ngay sau đó, mạch điện bị hở. Hãy chỉ ra chỗ hở mạch này. Giải thích tại sao miếng sắt khi đó lại trở về tì sát vào tiếp điểm.
Trả lời:
Chỗ hở mạch ở chỗ miếng sắt bị hút nên rời khỏi tiếp điểm.
Khi đó mạch hở, cuộn dây không có dòng điện đi qua, không có tính chất từ nên không hút miếng sắt nữa. Do tính chất đàn hồi của thanh kim loại nên miếng sắt lại trở về tì sát vào tiếp điểm.
Chúc bn hok tốt
Hình 23.2 mô tả cấu tạo của chuông điện, trong đó miếng sắt được gắn với lá thép đàn hồi và khi công tắc chưa đóng, miếng sắt luôn tì sát vào tiếp điểm.
Khi đóng công tắc, có hiện tượng gì xảy ra với cuộn dây, với miếng sắt và với đầu gõ chuông?
Khi đóng công tắc, dòng điện đi qua cuộn dây và cuộn dây trở thành nam châm điện. Khi đó cuộn dây hút miếng sắt làm cho đầu gõ chúng đập vào chuông, chuông kêu.
Hình 19.1a mô tả một mạch điện và hình 19.1b mô tả một mạch nước.
Hãy ghi sự khác nhau vào chỗ trống trong các câu sau :
Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì ...
Sự khác nhau :
Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì không có dòng điện ( không có dòng các điện tích dịch chuyển có hướng).
tại sao chỗ tiếp nối 2 đầu thanh ray đường sắt lại có 1 khe hở?Giải thích dùm mình nha!!!!!!!!
Do thời tiết nóng=> đường ray giãn
Sự ma sát giữa bánh xe lửa và đường ray => đường ray giãn
Vậy: Người ta làm khe hở là vì lí do trên đấy bạn, nếu không có các khe hở thì đường ray sẽ bị cong lên hay bị cong ra phía ngoài và sẽ gây nguy hiểm => nên nhà thiết kế đường ray mới để hở như vậy .
chỗ tiếp nối 2 đầu thanh ray đường sắt có khe hờ vì
khi trời nóng nhiệt độ cao sẽ làm cho thanh ray giãn nỡ nếu như ko có khe hở thì thanh ray sẽ bị chặn, tạo ra một lực rất lớn làm cong đường ray nên phải có khe hở để cho thanh ray giãn nỡ
thấy đúng thì tick nha
Lắp mạch điện có nguồn điện là pin để thắp sáng đèn. Sau đó ngắt một chỗ nối trong mạch để tạo ra chỗ hở. Lúc này đèn có sáng không?
Ngắn một chỗ nối trong mạch để tạo ra chỗ hở lúc này đèn không sáng. Vì mạch hở nên dòng điện không thể truyền từ cực dương qua bóng đèn qua cực âm của pin.
Lần lượt chèn vào chỗ hở của mạch các vật liệu khác như nhựa, đồng, sắt, cao su, thủy tinh, bìa,… và ghi lại kết quả vào bảng theo mẫu sau:
Vật liệu |
Kết quả |
Kết luận |
|
Đèn sáng |
Đèn không sáng |
||
Nhựa |
X |
Nhựa không dẫn điện |
|
Đồng |
X |
Đồng dẫn điện |
|
Sắt |
X |
Sắt dẫn điện |
|
Cao su |
X |
Cao su không dẫn điện |
|
Thủy tinh |
X |
Thủy tinh không dẫn điện |
|
Bìa |
X |
Bìa không dẫn điện |
Tại sao chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt lại có một khe hở?
A. Vì không thể hàn hai thanh ray lại được
B. Vì để vậy sẽ lắp các thanh ray dễ dàng hơn
C. Vì khi nhiệt độ tăng thanh ray sẽ dài ra có chỗ giãn nở
D. Vì chiều dài thanh ray không đủ.
Chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt lại có một khe hở vì khi nhiệt độ tăng thanh ray sẽ dài ra có chỗ giãn nở.
⇒ Đáp án C
Một đường dây điện thoại đôi nối độ dài giữa AB = 5km. Khi mưa bão đường dây chập tại vị trí C. Để tìm vị trí chập người ta mắc nguồn 24V, ampe kế lí tưởng vào mạch. Số chỉ của ampe kế ứng với ba trường hợp ở đầu B khi để hở, nối với nhau qua điện trở R0 = 9(, chập trực tiếp tương ứng là 0,3A; 0,4A; 0,6A. Hãy tính chiều dài AC; điện trở R chỗ chập và điện trở mỗi mét dây?
C1. Từ hình 23.1 SGK:
a) Đưa một đầu cuộn dây lại gần các đinh sắt nhỏ, các mẩu dây đồng hoặc nhôm.
Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra khi công tắc ngắt và công tắc đóng.
b) Đưa một kim nam châm lại gần một đầu cuộn dây và đóng công tắc.
Hãy cho biết, cực nào của kim nam châm bị hút, cực nào bị đẩy.
C3. Ngay sau đó, mạch điện bị hở. Hãy chỉ ra chỗ hở mạch này. Giải thích tại sao miếng sắt khi đó lại trở về tì sát vào tiếp điểm.
C4. Tại sao chuông kêu liên tiếp chừng nào công tắc còn đóng?.
C6. Thỏi than nối với cực âm lúc trước có màu đen. Sau vài phút thí nghiệm nó được phủ một lớp màu gì?.
C7. Vật nào dưới đây có tác dụng từ?.
A. Một pin còn mới đặt riêng trên bàn;
B. Một mảnh nilông đã được cọ xát mạnh;
C. Một cuộn dây dẫn đang có dòng điện chạy qua;
D. Một đoạn băng dính.
C8. Dòng điện không có tác dụng nào dưới đây?
A. Làm tê liệt thần kinh;
B. Làm quay kim nam châm;
C. Làm nóng dây dẫn;
D. Hút các vụn giấy.
-C1. Từ hình 23.1 SGK:
a) Đưa một đầu cuộn dây lại gần các đinh sắt nhỏ, các mẩu dây đồng hoặc nhôm.
Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra khi công tắc ngắt và công tắc đóng.
- Khi công tắc đóng, cuộn dây hút đinh sắt nhỏ, các mẩu dây đồng hoặc nhôm
Khi ngắt công tắc, đinh sắt nhỏ, các mẩu dây đồng hoặc nhôm rơi ra
b) Đưa một kim nam châm lại gần một đầu cuộn dây và đóng công tắc.
Hãy cho biết, cực nào của kim nam châm bị hút, cực nào bị đẩy.
- Đưa một kim nam châm lại gần một đầu cuộn dây và đóng công tắc thì một cực của nam châm bị hút, cực kia bị đẩy.
Khi đảo đầu cuộn dây, cực nam châm lúc trước bị hút nay bị đẩy và ngược lại cực của nam châm lúc trước bị đẩy nay bị hút
C3. Ngay sau đó, mạch điện bị hở. Hãy chỉ ra chỗ hở mạch này. Giải thích tại sao miếng sắt khi đó lại trở về tì sát vào tiếp điểm.
- Chỗ hở mạch ở chỗ miếng sắt bị hút nên rời khỏi tiếp điểm.
Khi đó mạch hở, cuộn dây không có dòng điện đi qua, không có tính chất từ nên không hút miếng sắt nữa. Do tính chất đàn hồi của thanh kim loại nên miếng sắt lại trở về tì sát vào tiếp điểm
C4. Tại sao chuông kêu liên tiếp chừng nào công tắc còn đóng?.
- Khi miếng sắt trở lại tì sát vào tiếp điểm, mạch kín và cuộn dây lại có dòng điện chạy qua và lại có tính chất.Cuộn dây lại hút miếng sắt và đầu gõ chuông lại đập vào làm chuông kêu. Mạch lại bị hở. Cứ như vậy chuông kêu liên tiếp chừng nào công tắc còn đóngC6. Thỏi than nối với cực âm lúc trước có màu đen. Sau vài phút thí nghiệm nó được phủ một lớp màu gì?.
- Sau thí ngiệm, thỏi than nối với cực âm được phủ một lớp màu đỏ nhạt (màu đồng)
C7. Vật nào dưới đây có tác dụng từ?.
A. Một pin còn mới đặt riêng trên bàn;
B. Một mảnh nilông đã được cọ xát mạnh;
C. Một cuộn dây dẫn đang có dòng điện chạy qua;
D. Một đoạn băng dính.
C8. Dòng điện không có tác dụng nào dưới đây?
A. Làm tê liệt thần kinh;
B. Làm quay kim nam châm;
C. Làm nóng dây dẫn;
D. Hút các vụn giấy.