Tóm tắt hồi thứ 14 của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.
Hãy tóm tắt Hồi thứ 14 trích Hoàng Lê nhất thống chí.
Tôn Sĩ Nghị dễ dàng đưa quân vào Thăng Long, quân lính kiêu căng, chủ quan mà không biết Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đang tiến quân ra Bắc. Thấy tình hình địch chủ quan, Nguyễn Huệ đã lên ngôi Hoàng Đế (25 tháng Chạp), lấy hiệu là Quang Trung, bắt đầu tiến quân ra Bắc. Ngày 29 đến Nghệ An, vừa đi vừa tuyển mộ binh lính được hơn một vạn quân tinh nhuệ. Quang Trung mở một cuộc duyệt binh lớn, đọc lời phủ dụ tướng sĩ. Ngày 30 tháng Chạp, ông mở tiệc khao quân ăn Tết trước. Ngày 3 tháng Giêng, quân Tây Sơn chiếm đồn Hà Hồi, mờ sáng ngày mùng 5 chiếm được đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh ở thành Thăng Long không hề hay biết. Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống cho quân tưng bừng ăn tết. Quang Trung tiến vào, quân Thanh không chống đỡ nổi, đành bỏ chạy, chen chúc nhau mà chết. Lê Chiêu Thống chạy theo nhà Thanh đến hết cửa ải, Nghị đã khuyên Lê Chiêu Thống tạm lánh nạn rồi trở về nước.
Việc tướng nhà thanh tiến vào thăng long và sự hành quân thần tốc của vua quang trung nguyễn huệ
Tôn Sĩ Nghị dẫn 20 vạn quân Thanh vào Thăng Long mà không mất một hòn tên mũi đạn nào nên rất kiêu căng. Tôn Sĩ Nghị hứa với Lê Chiêu Thống rằng sẽ diệt sạch đạo quân Tây Sơn. Nhưng Lê Chiêu Thống lại rất lo sợ trước đạo quân ấy, bèn cầu cứu nhà Thanh. Nghe tin đó, Nguyễn Huệ vô cùng tức giận, lập tức lên ngôi vua, lấy hiệu là Quang Trung sau đó đưa quân ra Nghệ An, mở cuộc duyệt binh lớn rồi tiến quân ra Bắc. Ngày 30 tháng Chạp, nghĩa quân hội tại Tam Điệp. Rạng sáng mùng 3 Tết chiếm được đồn Hà Hồi, tiếp tục tiến vào Ngọc Hồi. Vua Quang Trung nhìn ra nhân tài là Ngô Thì Nhậm, bèn giao cho nhiệm vụ hòa hiếu giữa hai nước cho ông. Tôn Sĩ Nghị cùng vua tôi nhà Lê vẫn mải mê ăn Tết mà không biết rằng nghĩa quân Tây Sơn đã đánh vào thành Thăng Long. Tôn Sĩ Nghị khi ấy sợ mất mật, vua Lê cùng thái hậu sợ hãi bỏ trốn khỏi kinh thành
tóm tắt hồi thứ 14 Hoàng Lê nhất thống chí bằng 1 đoạn văn khoảng 10 câu.
" Được tin báo quân Thanh vào Thăng Long, Bắc Bình Vương (Nguyễn Huệ) liền họp các tướng sĩ tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc. Ông thân hành vừa đi vừa tuyển lính. Ngày 30 tháng chạp đến Tam Điệp, vua đã mở tiệc khao quân và đến mùng 7 năm mới sẽ vào thành Thăng Long. Bằng sự chỉ huy tài tình của Quang Trung, đạo quân Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc chạy toán loạn, Tôn Sĩ Nghị sợ mật mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chạy về biên giới phía Bắc. Vua quan bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy thoát thân
Được tin báo quân Thanh vào Thăng Long, Bắc Bình Vương (Nguyễn Huệ) liền họp các tướng sĩ tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc. Ông thân hành vừa đi vừa tuyển lính. Ngày 30 tháng chạp đến Tam Điệp, vua đã mở tiệc khao quân và đến mùng 7 năm mới sẽ vào thành Thăng Long.
Bằng sự chỉ huy tài tình của Quang Trung, đạo quân Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc chạy toán loạn, Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chạy về biên giới phía Bắc. Vua quan bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy thoát thân
Viết một đoạn văn ngắn tóm tắt hồi 14: Đánh Ngọc Hồi quân Thanh bị thua trận. Bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài (trích Hoàng Lê nhất thống chí) của Ngô Gia Văn Phái.
a/ Mở đoạn: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích.
b/ Thân đoạn:
- Nhận được tin cấp báo quân Thanh chiếm được thành Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế và thân chinh cầm quân đi dẹp giặc.
- Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.
c. Kết đoạn:
- Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ với lòng yêu nước quả cảm tài chí và sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh và vua tôi nhà Lê.
tóm tắt hoàng lê nhất thống chí hồi 17 giúp mình với ạ
Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”
ai nhanh nhất mk tag 50k, cần gấp, k lấy mạng
Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”
Được tin báo quân thanh vào thăng Long, Bắc Bình Vương rất giận, liền họp các tướng sĩ rồi tế cáo trời đất, lên ngôi Hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra bắc, thân chinh cầm quân, vừa đi vừa tuyển quân lính. ngày ba mươi tháng chạp, đến núi Tam Điệp, vua mở tiệc khao quân, hẹn mùng bảy năm mới vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ huy thao lược của Quang Trung, đạo quân của Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc thua chạy tán loạn. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chuồn thẳng về biên giới phía bắc, khiến tên vua bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy tháo thân.
chúc bn hok tốt
- Trước thế mạnh của giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long, rút quân về Tam Điệp và cho người vào Phủ Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.
- Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm hai đạo thuỷ - bộ.
- Ngày 25 tháng Chạp, làm lễ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ đạo hai đạo quân tiến ra Bắc.
- Ngày 29 tháng Chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại một ngày, tuyển thêm hơn 1 vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn.
- Ngày 30, quân của Quang Trung ra đến Tam Điệp, hội cùng Sở và Lân. Quang Trung đã khẳng định: "Chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người Thanh". Cũng trong ngày 30, giặc giã chưa yên, binh đao hãy còn mà ông đã nghĩ đến kế sách xây dựng đất nước mười năm sau chiến tranh. Ông còn mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở thành Thăng Long mở tiệc lớn. Ngay đêm đó, nghĩa quân lại tiếp tục lên đường. Khi quân Tây Sơn ra đến sông Thanh Quyết gặp đám do thám của quân Thanh, Quang Trung ra lệnh bắt hết không để sót một tên.
- Rạng sáng ngày 3 Tết, nghĩa quân bí mật bao vây đồn Hạ Hồi và dùng mưu để quân Thanh đầu hàng ngay, hạ đồn dễ dàng.
- Rạng sáng ngày mùng 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân giặc chống trả quyết liệt, dùng ống phun khói lửa ra nhằm làm ta rối loạn, nhưng gió lại đổi chiều thành ra chúng tự hại mình. Cuối cùng, quân Thanh phải chịu đầu hàng, thái thú Điền châu Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.
- Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung đã dẫn đầu đoàn quân thắng trận tiến vào Thăng Long. Đám tàn quân của giặc tìm về phía đê Yên Duyên gặp phục binh của ta, trốn theo đường Vịnh Kiều lại bị quân voi ở Đại áng dồn xuống đầm Mực giày xáo, chết hàng vạn tên. Một số chạy lên cầu phao, cầu phao đứt, xác người ngựa chết làm tắc cả khúc sông Nhị Hà. Mùng 4 Tết nghe tin quân Tây Sơn tấn công, Tôn Sỹ Nghị và Lê Chiêu Thống đã vội vã bỏ lên biên giới phía bắc. Khi gặp lại nhau, Nghị có vẻ xấu hổ nhưng vẫn huyênh hoang. Cả hai thu nhặt tàn quân, kéo về đất Bắc
p/s: chắc k có trên mag đâu, bài này do cô giáo mk soạn
Gợi ý
1. Đối lập với hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn là chân dung của kẻ thù xâm lược.
- Tôn Sỹ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan:
+ Kéo quân vào Thăng Long dễ dàng “ngày đi đêm nghỉ” như “đi trên đất bằng”, cho là vô sự, không đề phòng gì, chỉ lảng vảng ở bên bờ sông, lấy thanh thế suông để doạ dẫm.
+ Hơn nữa y còn là một tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình thực hư ra sao. Dù được vua tôi Lê Chiêu Thống báo trước, y vẫn không chút đề phòng suốt mấy ngày Tết “chỉ chăm chú vào việc yến tiệc vui mừng, không hề lo chi đến việc bất chắc”, cho quân lính mặc sắc vui chơi.
- Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi, tướng thì sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp… chuồng trước qua cầu phao, quân thì lúc lâm trận “ai nấy đều rụng rời, sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, “quân sĩ các doanh nghe thấy đều hoảng hốt, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rơi xuống mà chết rất nhiều”, “đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”. Cả đội binh hùng, tướng mạnh, chỉ quen diễu võ dương oai bây giờ chỉ còn biết tháo chạy, mạnh ai nấy chạy, “đêm ngày đi gấp, không dám nghỉ ngơi”.
* Nghệ thuật: kể chuyện, xen kẽ với những chi tiết tả thực thật cụ thể, chi tiết, sống động với nhịp điệu nhanh, dồn dập, gấp gáp gợi sự hoảng hốt của kẻ thù. Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứng tâm trạng hả hê, sung sướng của người viết cũng như của dân tộc trước thắng lợi của Sơn Tây.
2. Số phận thảm hại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân
- Lê Chiêu Thống và những bề tôi trung thành của ông ta đã vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh của cả dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược, lẽ tất nhiên họ phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin, không còn đâu tư cách bậc quân vương, và kết cục cũng phải chịu chung số phận bi thảm của kẻ vọng quốc.
- Khi có biến, quân Thanh tan rã, Lê Chiêu Thống vội vã cùng mấy bề tôi thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”. May gặp người thổ hào thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn. Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt, và sau khi sang đến Trung Quốc phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người.
Nghệ thuật: Xen kẽ kể với tả sinh động, cụ thể gây ấn tượng mạnh. Ngòi bút đậm chút xót thương của tác giả bề tôi trung thành của nhà Lê.
• So sánh ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt? Giải thích vì sao có sự khác biệt đó?
- Tất cả đều là tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại rất khác nhau:
- Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp,“tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau…”, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa tâm trạng hả hê, sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
- Ở đoạn văn dưới, nhịp điệu có chậm hơn, tác giả dừng lại miêu tả tỉ mỉ những giọt nước mắt thương cảm của người thổ hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi Lê Chiêu Thống, cuộc theíet đãi thịnh tình “giết gà, làm cơm” của kẻ bề tôi… âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót. Là những cựu thần của nhà Lê, các tác giả không thể không mủi lòng trước sự sụp đổ của một vương triều mà mình từng phụng thờ, tuy vẫn hiểu đó là kết cục không thể tránh khỏi.
viết bài văn khoảng 10 dòng trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp người anh hùng áo vải Quang Trung -Nguyễn Huệ qua hồi thứ 14 của tác phẩm HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
Câu 1. Văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí" - hồi thứ mười bốn là của tác giả nào?
(5 Điểm)
Nguyễn Dữ
Ngô Thì Nhậm
Ngô Văn Sở
Ngô gia văn phái
5.Câu 2. Tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" thuộc thể loại nào?
(5 Điểm)
Truyện cổ tích
Truyện truyền kì
Kí
Chí
6.Câu 3. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí" - hồi thứ mười bốn là:
(5 Điểm)
Tự sự
Miêu tả
Nghị luận
Thuyết minh
7.Câu 4. Xét trên phương diện văn chương, tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" được xếp vào thể loại nào?
(5 Điểm)
Truyện dài
Tiểu thuyết lịch sử
Truyện vừa
Hồi kí
8.Câu 5. Nhan đề "Hoàng Lê nhất thống chí" có nghĩa là:
(5 Điểm)
Sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Ghi chép về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.
Tập hợp những câu chuyện về vua Quang Trung.
9.Câu 6. Dòng nào sau đây không phải là nội dung đoạn trích hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống chí” trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một?
(5 Điểm)
Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
Sự chủ quan kiêu ngạo của quân tướng Tôn Sĩ Nghị sau khi chiếm được Thăng Long.
Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh.
10.Câu 7. Dòng nào sau đây không phải là phẩm chất của Quang Trung được nói đến trong văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”?
(5 Điểm)
Hành động mạnh mẽ, quyết đoán; trí tuệ sáng suốt nhạy bén.
Gần gũi, gắn bó với nhân dân.
Tài dụng binh như thần.
Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
11.Câu 8. Lời dụ của Quang Trung trước quân sĩ trong cuộc duyệt binh ở Nghệ An có câu: “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Câu nói này thể hiện điều gì?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác của giặc.
Nêu truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
Khẳng định chủ quyền đất nước.
Kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực chiến đấu chống xâm lược.
12.Câu 9. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc kiểu câu gì?
“Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, trời đất lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài.”
(5 Điểm)
Câu mở rộng thành phần
Câu đơn
Câu ghép
Câu rút gọn
13.Câu 10. Ý nào sau đây không phải là nội dung lời phủ dụ quân lính của vua Quang Trung ở Nghệ An?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác xâm lược của giặc.
Nhắc lại truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc.
Đề ra kế hoạch ngoại giao với giặc sau chiến thắng.
Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực đánh đuổi giặc ngoại xâm và ra kỉ luật nghiêm.
14.Câu 11. Câu văn "Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải." nói về nội dung gì?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác của giặc.
Nêu bật dã tâm của giặc.
Thể hiện quyết tâm tiêu diệt giặc xâm lược.
Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực đánh đuổi giặc ngoại xâm.
15.Câu 12. Ý nào sau đây không nói về tài quân sự của Quang Trung - Nguyễn Huệ?
(5 Điểm)
Tổ chức hành quân thần tốc.
Tổ chức đội ngũ chỉnh tề.
Chuẩn bị kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng.
Tổ chức trận đánh linh hoạt.
16.Câu 13. Hai câu "Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước ta đặt làm quận huyện... Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng." được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào?
(5 Điểm)
Phép lặp
Phép thế
Phép nối
17.Câu 14. Thành ngữ có trong câu "Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn." là:
(5 Điểm)
"lương tri, lương năng"
"đồng tâm hiệp lực"
"dựng nên công lớn"
18.Câu 15. Xét theo mục đích nói, câu "Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng." thuộc kiểu câu gì?
(5 Điểm)
Trần thuật
Nghi vấn
Cầu khiến
Cảm thán
19.Câu 16. Câu "Song ta nghĩ các ngươi đều là hạng võ dũng, chỉ biết gặp giặc là đánh, đến như việc tùy cơ ứng biến thì không có tài." là lời vua Quang Trung nói với ai?
(5 Điểm)
Nguyễn Văn Tuyết
Ngô Thì Nhậm
Ngô Văn Sở
Hai tướng: Sở và Lân
20.Câu 17. Câu nào cho thấy ý chí quyết thắng của vua Quang Trung?
(5 Điểm)
"Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn."
"Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh."
"Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước mình, sau khi thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù."
"Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy."
21.Câu 18. Quan điểm đem lại "phúc" cho dân còn được thể hiện qua văn bản nào khác mà em đã được học?
(5 Điểm)
"Hịch tướng sĩ"
"Chiếu dời đô"
"Nước Đại Việt ta"
22.Câu 19. Câu "Đến lúc ấy, chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được." cho thấy nét đẹp nào của vua Quang Trung?
(5 Điểm)
Sáng suốt trong việc hoạch định kế sách đánh giặc.
Có ý chí quyết thắng.
Hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
Sáng suốt trong việc xét đoán, dùng người.
23.Câu 20. Câu "Chờ mười năm nữa cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, lúc bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?" được dùng với mục đích gì?
(5 Điểm)
Hỏi
Cầu khiến.
Khẳng định.
Bộc lộ cảm xúc.
24.Câu 21. Hai câu "Tội của các ngươi đều đáng chết một vạn lần. Song ta nghĩ các ngươi đều là hạng võ dũng, chỉ biết gặp giặc là đánh, còn đến việc tùy cơ ứng biến thì không có tài." được kiên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào?
(5 Điểm)
Phép lặp
Phép nối
Phép thế
Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng
25.Câu 22. Trạng ngữ trong câu "Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia." là:
(5 Điểm)
"đời nhà Đinh"
"hồi nội thuộc"
"xưa kia"
"từ đời nhà Đinh tới đây"
26.Câu 23. Ý nào sau đây không phải là việc lớn mà Quang Trung - Nguyễn Huệ đã làm được khi đến Nghệ An?
(5 Điểm)
Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn để hỏi kế sách.
Tuyển mộ quân lính.
Mở cuộc duyệt binh lớn, phủ dụ quân lính.
Mở tiệc khao quân.
27.Câu 24. Vua Quang Trung hẹn các tướng vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng vào ngày nào của năm mới?
(5 Điểm)
Mồng ba tháng giêng
Mồng năm tháng giêng
Mồng bảy tháng giêng
Rằm tháng giêng
28.Câu 25. Chiến thuật của quân Tây Sơn từ khi đến sông Gián đến khi hạ đồn Hà Hồi là?
(5 Điểm)
Bắt sống quân do thám.
Bắc loa kêu gọi quân lính ra hàng.
Dàn thành trận chữ "nhất"
Dùng cách đánh giáp lá cà.
29.Câu 26. Ý nào sau đây nói về cách bố trí quân của vua Quang Trung lúc tổ chức hành quân?
(5 Điểm)
Quân mới tuyển đặt ở bốn doanh: tiền, hậu, tả, hữu.
Quân mới tuyển đặt ở trung quân.
Quân tinh nhuệ đặt ở trung quân.
Quân tinh nhuệ đặt ở bốn doanh: tiền, hậu, tả, hữu.
30.Câu 27. Kết cục của tướng giặc Sầm Nghi Đống là gì?
(5 Điểm)
Bị giết chết.
Tự thắt cổ chết.
Bị rơi xuống cầu phao mà chết.
Chạy trốn về mẫu quốc.
31.Câu 28. Cụm từ nào sau đây được tác giả dùng để nói về thái độ của Tôn Sĩ Nghị khi nghe tin cáo cấp là quân Tây Sơn đã đến Thăng Long?
(5 Điểm)
"không hề lo chi đến việc bất trắc"
"sợ mất mật"
"rụng rời sợ hãi"
"hoảng hồn"
32.Câu 29. Từ thích hợp để nói về tướng Tôn Sĩ Nghị trong văn bản là:
(5 Điểm)
"bất tài", "vô dụng"
"ích kỉ"
"hèn nhát"
"ngang ngược"
33.Câu 30. Từ nào sau đây nói về tình cảnh của quân Thanh khi quân Tây Sơn tiến đánh Thăng Long?
(5 Điểm)
"xấu hổ"
"thảm bại"
"đại bại"
"cuống quýt"
34.Câu 31. Từ nào sau đây nói về giọng điệu của tác giả khi miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống?
(5 Điểm)
"hả hê"
"ngậm ngùi"
"chua xót"
"đanh thép"
35.Câu 32. Nhịp văn khi tác giả miêu tả cuộc tháo chạy của quân tương nhà Thanh có đặc điểm gì?
(5 Điểm)
Nhanh.
Dồn dập.
Chậm.
Lúc nhanh lúc chậm.
36.Câu 33. Thái độ của tác giả trước sự thất bại thảm hại của quân Thanh xuất phát từ nguyên nhân nào?
(5 Điểm)
Tác giả là cựu thần của nhà Lê.
Tác giả là những người chép sử.
Tác giả là những người yêu nước.
37.Câu 34. Thái độ của tác giả trước số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống xuất phát từ nguyên nhân nào?
(5 Điểm)
Tác giả là cựu thần của nhà Lê.
Tác giả là những người chép sử.
Tác giả là những người yêu nước.
38.Câu 35. Ý nào sau đây không phải là nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí"- hồi thứ mười bốn?
(5 Điểm)
Cách trần thuật đặc sắc.
Khắc họa hình tượng nhân vật Quang Trung - Nguyễn Huệ khá đậm nét.
Sử dụng thủ pháp tăng cấp.
Nhịp kể linh hoạt.
39.Câu 36. Khi nghe tin quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ đã có phản ứng gì?
(5 Điểm)
Giận lắm.
Liền họp các tướng sĩ.
Ngay lập tức lên ngôi hoàng đế.
Thân chinh cầm quân đi ngay.
40.Câu 37. Thành ngữ nào sau đây phù hợp để nói về cách xử trí của vua Quang Trung với các tướng Sở và Lân ở Tam Điệp?
(5 Điểm)
"dĩ hòa vi quý"
"mất lòng trước, được lòng sau"
"bên trọng bên khinh"
"thủy chung như nhất"
41.Câu 38. Trong văn bản, nhân vật Ngô Thì Nhậm hiện lên là người như thế nào?
(5 Điểm)
Giỏi võ nghệ.
Đa mưu túc trí (giỏi mưu kế).
Giỏi chế tạo vũ khí.
Khéo lời lẽ, có tài ngoại giao.
42.Câu 39. Trong thực tế, quân Tây Sơn đã tiến vào Thăng Long sớm hơn mấy ngày so với kế hoạch?
(5 Điểm)
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
43.Câu 40. Nguồn cảm hứng chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh Quang Trung - Nguyễn Huệ trong đoạn trích là:
(5 Điểm)
Quan điểm lịch sử: tôn trọng sự thật lịch sử.
Cảm hứng lãng mạn.
Cảm hứng yêu nước; niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Cảm hứng hoài cổ.
Câu 1. Văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí" - hồi thứ mười bốn là của tác giả nào?
(5 Điểm)
Nguyễn Dữ
Ngô Thì Nhậm
Ngô Văn Sở
Ngô gia văn phái
5.Câu 2. Tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" thuộc thể loại nào?
(5 Điểm)
Truyện cổ tích
Truyện truyền kì
Kí
Chí
6.Câu 3. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí" - hồi thứ mười bốn là:
(5 Điểm)
Tự sự
Miêu tả
Nghị luận
Thuyết minh
7.Câu 4. Xét trên phương diện văn chương, tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí" được xếp vào thể loại nào?
(5 Điểm)
Truyện dài
Tiểu thuyết lịch sử
Truyện vừa
Hồi kí
8.Câu 5. Nhan đề "Hoàng Lê nhất thống chí" có nghĩa là:
(5 Điểm)
Sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Ghi chép về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.
Tập hợp những câu chuyện về vua Quang Trung.
9.Câu 6. Dòng nào sau đây không phải là nội dung đoạn trích hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống chí” trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một?
(5 Điểm)
Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
Sự chủ quan kiêu ngạo của quân tướng Tôn Sĩ Nghị sau khi chiếm được Thăng Long.
Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh.
10.Câu 7. Dòng nào sau đây không phải là phẩm chất của Quang Trung được nói đến trong văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”?
(5 Điểm)
Hành động mạnh mẽ, quyết đoán; trí tuệ sáng suốt nhạy bén.
Gần gũi, gắn bó với nhân dân.
Tài dụng binh như thần.
Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
11.Câu 8. Lời dụ của Quang Trung trước quân sĩ trong cuộc duyệt binh ở Nghệ An có câu: “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Câu nói này thể hiện điều gì?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác của giặc.
Nêu truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
Khẳng định chủ quyền đất nước.
Kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực chiến đấu chống xâm lược.
12.Câu 9. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc kiểu câu gì?
“Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, trời đất lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài.”
(5 Điểm)
Câu mở rộng thành phần
Câu đơn
Câu ghép
Câu rút gọn
13.Câu 10. Ý nào sau đây không phải là nội dung lời phủ dụ quân lính của vua Quang Trung ở Nghệ An?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác xâm lược của giặc.
Nhắc lại truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc.
Đề ra kế hoạch ngoại giao với giặc sau chiến thắng.
Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực đánh đuổi giặc ngoại xâm và ra kỉ luật nghiêm.
14.Câu 11. Câu văn "Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải." nói về nội dung gì?
(5 Điểm)
Tố cáo tội ác của giặc.
Nêu bật dã tâm của giặc.
Thể hiện quyết tâm tiêu diệt giặc xâm lược.
Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực đánh đuổi giặc ngoại xâm.
15.Câu 12. Ý nào sau đây không nói về tài quân sự của Quang Trung - Nguyễn Huệ?
(5 Điểm)
Tổ chức hành quân thần tốc.
Tổ chức đội ngũ chỉnh tề.
Chuẩn bị kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng.
Tổ chức trận đánh linh hoạt.
16.Câu 13. Hai câu "Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước ta đặt làm quận huyện... Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng." được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào?
(5 Điểm)
Phép lặp
Phép thế
Phép nối
17.Câu 14. Thành ngữ có trong câu "Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn." là:
(5 Điểm)
"lương tri, lương năng"
"đồng tâm hiệp lực"
"dựng nên công lớn"
18.Câu 15. Xét theo mục đích nói, câu "Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng." thuộc kiểu câu gì?
(5 Điểm)
Trần thuật
Nghi vấn
Cầu khiến
Cảm thán
19.Câu 16. Câu "Song ta nghĩ các ngươi đều là hạng võ dũng, chỉ biết gặp giặc là đánh, đến như việc tùy cơ ứng biến thì không có tài." là lời vua Quang Trung nói với ai?
(5 Điểm)
Nguyễn Văn Tuyết
Ngô Thì Nhậm
Ngô Văn Sở
Hai tướng: Sở và Lân
20.Câu 17. Câu nào cho thấy ý chí quyết thắng của vua Quang Trung?
(5 Điểm)
"Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn."
"Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh."
"Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước mình, sau khi thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù."
"Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy."
21.Câu 18. Quan điểm đem lại "phúc" cho dân còn được thể hiện qua văn bản nào khác mà em đã được học?
(5 Điểm)
"Hịch tướng sĩ"
"Chiếu dời đô"
"Nước Đại Việt ta"
22.Câu 19. Câu "Đến lúc ấy, chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được." cho thấy nét đẹp nào của vua Quang Trung?
(5 Điểm)
Sáng suốt trong việc hoạch định kế sách đánh giặc.
Có ý chí quyết thắng.
Hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
Sáng suốt trong việc xét đoán, dùng người.
23.Câu 20. Câu "Chờ mười năm nữa cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, lúc bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?" được dùng với mục đích gì?
(5 Điểm)
Hỏi
Cầu khiến.
Khẳng định.
Bộc lộ cảm xúc.
24.Câu 21. Hai câu "Tội của các ngươi đều đáng chết một vạn lần. Song ta nghĩ các ngươi đều là hạng võ dũng, chỉ biết gặp giặc là đánh, còn đến việc tùy cơ ứng biến thì không có tài." được kiên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào?
(5 Điểm)
Phép lặp
Phép nối
Phép thế
Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng
25.Câu 22. Trạng ngữ trong câu "Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia." là:
(5 Điểm)
"đời nhà Đinh"
"hồi nội thuộc"
"xưa kia"
"từ đời nhà Đinh tới đây"
26.Câu 23. Ý nào sau đây không phải là việc lớn mà Quang Trung - Nguyễn Huệ đã làm được khi đến Nghệ An?
(5 Điểm)
Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn để hỏi kế sách.
Tuyển mộ quân lính.
Mở cuộc duyệt binh lớn, phủ dụ quân lính.
Mở tiệc khao quân.
27.Câu 24. Vua Quang Trung hẹn các tướng vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng vào ngày nào của năm mới?
(5 Điểm)
Mồng ba tháng giêng
Mồng năm tháng giêng
Mồng bảy tháng giêng
Rằm tháng giêng
28.Câu 25. Chiến thuật của quân Tây Sơn từ khi đến sông Gián đến khi hạ đồn Hà Hồi là?
(5 Điểm)
Bắt sống quân do thám.
Bắc loa kêu gọi quân lính ra hàng.
Dàn thành trận chữ "nhất"
Dùng cách đánh giáp lá cà.
29.Câu 26. Ý nào sau đây nói về cách bố trí quân của vua Quang Trung lúc tổ chức hành quân?
(5 Điểm)
Quân mới tuyển đặt ở bốn doanh: tiền, hậu, tả, hữu.
Quân mới tuyển đặt ở trung quân.
Quân tinh nhuệ đặt ở trung quân.
Quân tinh nhuệ đặt ở bốn doanh: tiền, hậu, tả, hữu.
30.Câu 27. Kết cục của tướng giặc Sầm Nghi Đống là gì?
(5 Điểm)
Bị giết chết.
Tự thắt cổ chết.
Bị rơi xuống cầu phao mà chết.
Chạy trốn về mẫu quốc.
31.Câu 28. Cụm từ nào sau đây được tác giả dùng để nói về thái độ của Tôn Sĩ Nghị khi nghe tin cáo cấp là quân Tây Sơn đã đến Thăng Long?
(5 Điểm)
"không hề lo chi đến việc bất trắc"
"sợ mất mật"
"rụng rời sợ hãi"
"hoảng hồn"
32.Câu 29. Từ thích hợp để nói về tướng Tôn Sĩ Nghị trong văn bản là:
(5 Điểm)
"bất tài", "vô dụng"
"ích kỉ"
"hèn nhát"
"ngang ngược"
33.Câu 30. Từ nào sau đây nói về tình cảnh của quân Thanh khi quân Tây Sơn tiến đánh Thăng Long?
(5 Điểm)
"xấu hổ"
"thảm bại"
"đại bại"
"cuống quýt"
34.Câu 31. Từ nào sau đây nói về giọng điệu của tác giả khi miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống?
(5 Điểm)
"hả hê"
"ngậm ngùi"
"chua xót"
"đanh thép"
35.Câu 32. Nhịp văn khi tác giả miêu tả cuộc tháo chạy của quân tương nhà Thanh có đặc điểm gì?
(5 Điểm)
Nhanh.
Dồn dập.
Chậm.
Lúc nhanh lúc chậm.
36.Câu 33. Thái độ của tác giả trước sự thất bại thảm hại của quân Thanh xuất phát từ nguyên nhân nào?
(5 Điểm)
Tác giả là cựu thần của nhà Lê.
Tác giả là những người chép sử.
Tác giả là những người yêu nước.
37.Câu 34. Thái độ của tác giả trước số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống xuất phát từ nguyên nhân nào?
(5 Điểm)
Tác giả là cựu thần của nhà Lê.
Tác giả là những người chép sử.
Tác giả là những người yêu nước.
38.Câu 35. Ý nào sau đây không phải là nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí"- hồi thứ mười bốn?
(5 Điểm)
Cách trần thuật đặc sắc.
Khắc họa hình tượng nhân vật Quang Trung - Nguyễn Huệ khá đậm nét.
Sử dụng thủ pháp tăng cấp.
Nhịp kể linh hoạt.
39.Câu 36. Khi nghe tin quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ đã có phản ứng gì?
(5 Điểm)
Giận lắm.
Liền họp các tướng sĩ.
Ngay lập tức lên ngôi hoàng đế.
Thân chinh cầm quân đi ngay.
40.Câu 37. Thành ngữ nào sau đây phù hợp để nói về cách xử trí của vua Quang Trung với các tướng Sở và Lân ở Tam Điệp?
(5 Điểm)
"dĩ hòa vi quý"
"mất lòng trước, được lòng sau"
"bên trọng bên khinh"
"thủy chung như nhất"
41.Câu 38. Trong văn bản, nhân vật Ngô Thì Nhậm hiện lên là người như thế nào?
(5 Điểm)
Giỏi võ nghệ.
Đa mưu túc trí (giỏi mưu kế).
Giỏi chế tạo vũ khí.
Khéo lời lẽ, có tài ngoại giao.
42.Câu 39. Trong thực tế, quân Tây Sơn đã tiến vào Thăng Long sớm hơn mấy ngày so với kế hoạch?
(5 Điểm)
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
43.Câu 40. Nguồn cảm hứng chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh Quang Trung - Nguyễn Huệ trong đoạn trích là:
(5 Điểm)
Quan điểm lịch sử: tôn trọng sự thật lịch sử.
Cảm hứng lãng mạn.
Cảm hứng yêu nước; niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Cảm hứng hoài cổ.
Phân tích ngắn gọn hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ ở hồi 14 trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
- Giới thiệu chung về hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ ở hồi 14.
b. Thân bài:
- Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
+ Nghe tin giặc chiếm thành Thăng Long, Quang Trung định thân chinh cầm quân đi ngay.
+ Chỉ trong vòng hơn một tháng lên ngôi Hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc gặp gỡ người Cống Sỹ ở huyện La Sơn, tuyển mộ quân lính và mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An, phủ dụ tướng sỹ, định kế hoạch hành quân, đánh giặc và cả kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng.
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén.
+ Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan chiến lược giữa ta và địch.
+ Sáng suốt, nhạy bén trong việc xét đoán và dùng người thể hiện qua cách xử trí với các tướng sỹ ở Tam Điệp …
- Ý chí quyết chiến, quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dùng binh như thần.
+ Cuộc hành quân thần tốc của vua Quang Trung làm cho giặc phải kinh ngạc…
+ Vừa hành quân vừa đánh giặc
- Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận.
+ Vua Quang Trung thân chinh cầm quân…
+ Đội quân không phải là lính thiện chiến, lại trải qua cuộc hành quân cấp tốc, không có thời gian nghỉ ngơi mà dưới sự lãnh đạo tài tình của Quang Trung trận nào cũng thắng lớn…
c. Kết bài:
- Khẳng định lòng yêu nước, tài trí, mưu lược của người anh hùng Nguyễn Huệ.