Cho 10,2 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc nhóm IA và ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn, tác dụng với H2O dư thu được 5,6 lít khí H2 (đktc). Xác định tên của hai kim loại đem dùng
A. Li, Na
B. Na, K
C. Li, Be
D. Li, K
Cho 12 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc nhóm IA và ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn, tác dụng với nước dư thu được 4,48 lít khí Hidro (đktc). Xác định tên của hai kim loại đem dùng
Gọi công thức chung 2 kim loại là R
\(n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\left(mol\right)\)
PTHH: 2R + 2H2O --> 2ROH + H2
_____0,4<-----------------------0,2
=> \(M_R=\dfrac{12}{0,4}=30\left(g/mol\right)\)
Mà 2 kim loại thuộc nhóm IA ở 2 chu kì liên tiếp
=> 2 kim loại là Na, K
Cho 15,5g hỗn hợp gồm hai kim loại liên tiếp ở hai chu kì kế tiếp nhau
trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 5,6 lít khí H2 (đktc) và dung
dịch kiềm
a. Xác định tên hai kim loại đó và tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại?
b. Tính thể tích dung dịch HCl 1,5M cần dùng để trung hòa dung dịch kiềm và
khối lượng muối clorua thu được?
Cho 8,8 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIIA, tác dụng với HCl dư thì thu được 6,72 lít khí hidro (đktc). Dựa vào bảng tuần hoàn cho biết tên hai kim loại đó
A. B và Al
B. Al và Ga
C. Ga và In
D. In và Ti
Đáp án B
Hướng dẫn Đặt CT chung của 2 kim loại nhóm IIIA là M, nguyên tử khối trung bình là
Phương trình hóa học có dạng: 2M + 6HCl → 2MCl3 + 3H2
theo đầu bài : .0,2 = 8,8 → = 44
2 kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp của nhóm IIIA, một kim loại có nguyên tử khối nhỏ hơn 44 và một kim loại có nguyên tử khối lơn hơn 44
2 KL là: Al (M = 27 < 44) và Ga (M = 69,72 > 44)
Cho 24,95 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng với axit H2SO4 loãng thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại đó là
A. Ca và Sr
B. Sr và Ba
C. Be và Ca
D. Ca và Ba
Đáp án B
Gọi công thức chung của hai kim loại thuộc nhóm IIA là M .
Có phản ứng:
Do đó hỗn hợp cần có 1 kim loại có M < 124,75 và 1 kim loại có khối lượng mol lớn hơn 124,75.
Mà hai kim loại trong hỗn hợp ở hai chu kì liên tiếp và thuộc nhóm IIA.
Nên hai kim loại đó là Se và Ba.
Chú ý: Khi cho hỗn hợp hai kim loại có cùng hóa trị thì ta thường sử dụng công thức trung bình của hai kim loại.
Cho 24,95 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng với axit H2SO4 loãng thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại đó là:
A. Ca và Sr
B. Sr và Ba
C. Be và Ca
D. Ca và Ba
Đáp án B
Gọi công thức chung của hai kim loại thuộc nhóm IIA là M
Có phản ứng:
Do đó hỗn hợp cần có 1 kim loại có M < 124,75 và 1 kim loại có khối lượng mol lớn hơn 124,75.
Mà hai kim loại trong hỗn hợp ở hai chu kì liên tiếp và thuộc nhóm IIA.
Nên hai kim loại đó là Se và Ba.
Chú ý: Khi cho hỗn hợp hai kim loại có cùng hóa trị thì ta thường sử dụng công thức trung bình của hai kim loại.
Cho 13,1 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm (kim loại nhóm IA), thuộc hai chu kì liên tiếp, tác dụng hết với H2O ( dư) thu được 5,6 lít khí (đktc). Khối lượng của kim loại có nguyên tử khối nhỏ hơn trong 26,2 gam hỗn hợp X là
Cho 0,6 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IA tác dụng hết với H 2 O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Hai kim loại đó là: (cho Li = 7, Na= 23, K = 39; Ca = 40)
A. Li và Na.
B. Li và K
C. Na và K
D. Ca và K
n H 2 = 0,672 22,4 = 0,03 m o l
Vì cả 2 kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp, cùng là kim loại nhóm IA nên ta quy đổi 2 kim loại thành 1 kim loại trung bình là M ¯ , ta có phương trình:
2 M ¯ + 2 H 2 O → 2 M ¯ O H + H 2
→ n H 2 = n k i m l o ạ i = 0 , 03 m o l
M ¯ = 0,6 0,03 = 20 g / m o l
2 kim loại cần tìm là Li và Na.
⇒ Chọn A.
Hỗn hợp X gồm 2 kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp nhau và thuộc nhóm IA. Cho 5,4 gam X tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư) thì thu được 2,24 lít khí hiđro (đktc) và dung dịch B. a. Xác định hai kim loại và % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp? b. Tính khối lượng muối thu được khi cô cạn dung dịch B?
\(n_{H_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1mol\)
\(2X+H_2SO_4\rightarrow X_2SO_4+H_2\)
0,2 \(\leftarrow\) 0,1
\(\Rightarrow\overline{M_X}=\dfrac{5,4}{0,2}=27\) \(\Rightarrow X_1< 27< X_2\)
Mà X1, X2 thuộc nhóm IA
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}X_1:Na\\X_2:K\end{matrix}\right.\) Gọi \(n_{Na}=x\left(mol\right)\) , \(n_K=y\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}BTKL:23x+39y=5,4\\BTe:x+y=2n_{H_2}=0,2\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,15mol\\y=0,05mol\end{matrix}\right.\)
\(\%m_{Na}=\dfrac{0,15\cdot23}{5,4}\cdot100\%=63,89\%\)
\(\%m_K=100\%-63,89\%=36,11\%\)
Khi cô cạn dung dịch thu được muối: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Na^+}=0,15mol\\n_{K^+}=0,05mol\\n_{SO_4^{2-}}=n_{H_2SO_4}=n_{H_2}=0,1mol\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow m_{m'}=0,15\cdot23+0,05\cdot39+0,1\cdot\left(32+4\cdot16\right)=15g\)
Cho 8,3g hoá học 2 kim loại nhóm IA ở hai chu kì liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 5,6 lít khí (đktc)
Gọi kim loại nhóm lA là R.
\(n_{H_2}=\dfrac{5,6}{22,4}=0,25mol\)
\(2R+H_2O\rightarrow R_2O+H_2\)
0,5 0,25
Mà \(M_R=\dfrac{8,3}{0,5}=16,6\left(g\right)\)
\(\Rightarrow M_A< M_R< M_B\Rightarrow M_A< 16,6< M_B\)
\(\Rightarrow A:Na;B:K\)