“Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu được xếp theo thể loại văn học nào sau đây?
A. Tiểu thuyết
B. Thơ trữ tình
C. Truyện thơ
D.Thơ văn xuôi
Tìm hiểu giá trị thơ Nguyễn Đình Chiểu:
- Dựa vào những đoạn trích đã học về Truyện Lục Vân Tiên (ở lớp 9 và lớp 11), hãy cho biết lý tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm nào?
- Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tác động tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp đương thời?
- Theo anh (chị), sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm nào?
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông
+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người
+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn
+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn
- Nội dung của lòng yêu nước thương dân
+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh
+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước
- Nghệ thuật của ông mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ
+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ
+ Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về nghĩa
“Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu được viết bằng thế thơ nào sau đây?
A. Thất ngôn bát cú
B. Cổ phong
C. Song thất lục bát
D. Lục bát
Thể loại chính của xu hướng văn học hiện thực là:
A. Thơ trữ tình
B. Tiểu thuyết
C. Truyện ngắn
D. Văn xuôi trữ tình
E. Phóng sự
Thể loại của xu hướng văn học hiện thực trong bộ phận văn học không công khai:
- Tiểu thuyết
- Truyện ngắn
- Phóng sự
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
2. Năng lực :
- Đọc - hiểu văn bản truyện thơ .
- Nhận diện và hiểu được tác dụng của các từ địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng theo quan niệm đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu đã khắc hoạ trong đoạn trích.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng trước vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng.
- Biết yêu thương giúp đỡ người khó khăn và hoạn nạn, trung thực
II. Phiếu hướng dẫn học sinh tự học
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ -Đọc chú thích SGK T112 sau đó trả lời các thông tin về TG, TP (Phần này không cần trả lời vì đã tìm hiểu tuần 7) H.S đọc lại 14 câu thơ đầu và trả lời nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ trong những tình huống đánh cướp được miêu tả qua những h/ả, chi tiết vào phiếu học tập số 1
| I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả 2. Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên 3. Văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga * Vị trí: * Bố cục: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật Lục Vân Tiên a. Lục Vân Tiên đánh cướp |
Phiếu học tập 1
Nội dung | Chi tiết | Nhận xét |
-Hoàn cảnh
|
|
|
- Điều kiện
|
|
|
-Hành động
|
|
|
-Lời nói
|
|
|
-Mục đích:
|
|
|
- Nhận xét về tính cách nhân vật LVT |
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Đọc đoạn thơ từ trang 110,111 tìm những lời nói của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp, từ đó nhận xét về tính cách của LVT qua phiếu học tập 2:
| b. Lục Vân Tiên trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga
|
Phiếu học tập 2
Câu thơ, chi tiết thể hiện lời nói của Lục Vân Tiên | Nhận xét về tính cách của LVT |
|
|
|
|
|
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Nhân vật Kiều Nguyệt Nga được miêu tả qua những phương diện (cử chỉ, hành động...) nào ? Từ đó nhận xét chung về KNN Hoàn thành phiếu học tập 3
| 2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga
|
Kiều Nguyệt Nga | Chi tiết | Nhận xét |
Lời nói |
|
|
|
| |
|
| |
Cử chỉ |
|
|
|
| |
Tính cách |
|
Thể loại của Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là:
A. Truyện thơ Nôm
B. Thơ văn xuôi
C. Truyện dài
D. Thơ trữ tình
Truyện Lục Vân Tiên thuộc loại truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian. Ngay từ khi ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là người dân Nam Kì đón nhận và lưu truyền rộng rãi
ð Đáp án cần chọn là: A
Thể loại của Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là:
A. Truyện thơ Nôm
B. Thơ văn xuôi
C. Truyện dài
D. Thơ trữ tình
Truyện Lục Vân Tiên thuộc loại truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian. Ngay từ khi ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là người dân Nam Kì đón nhận và lưu truyền rộng rãi
Đáp án cần chọn là: A
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác khi nào?
A. Khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định
B. Khi ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định
C. Khi chịu tang mẹ
D. Khi ông cùng gia đình xuôi về vùng lánh nạn ở Bến tre
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác vào khoảng đầu giữa những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.
Đáp án cần chọn là: A
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác khi nào?
A. Khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định
B. Khi ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định
C. Khi chịu tang mẹ
D. Khi ông cùng gia đình xuôi về vùng lánh nạn ở Bến tre
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác vào khoảng đầu giữa những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.
Đáp án cần chọn là: A
Hướng dẫn soạn bài " Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga " - Trích "Truyện Lục Vân Tiên" - Nguyễn Đình Chiểu - Văn lớp 9
Câu 1:
Truyện Lục Vân Tiên có kiểu kết cấu ước lệ theo khôn mẫu của truyện truyền thống: người tốt gặp gian truân, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Đây là loại truyện thể hiện khát vòng cháy bỏng của nhân dân: ở hiền gặp lành, cái thiện chiến thắng cái ác.
Câu 2:
Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi, không chịu nổi cảnh "bất bình":
- Vân Tiên ghé lại bên đàng, Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô… - Vân Tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang
Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.
Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoa khoan ngồi đó chớ ra – Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.
Câu 3:
Là người chịu ơn, trong đoạn truyện này, Kiều Nguyệt Nga cũng đã bộc lộ những nét đẹp trong tâm hồn. Qua lời lẽ nàng giãi bày với Lục Vân Tiên, có thể thấy nàng là một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức, cách xưng hô "quân tử", "tiện thiếp" khiêm nhường; cách nói văn vẻ, dịu dàng, mực thước, cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình.
Trước xe quân tử tạm ngồi Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
Nàng là người chịu ơn cứu mạng, Vân Tiên đã cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn. Bởi thế cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khẳng khái hào hiệp đó và đã giám liều mình để giữ trọn ân tình thủy chung với chàng. Nét đẹp đó của Kiều Nguyệt Nga khiến người đọc cảm mến.
Câu 4:
Truyện Lục Vân Tiên ban được Nguyễn Đình Chiểu sáng tác và truyền miệng qua các môn đệ, dưới hình thức "kể thơ", tác giả trực tiếp thể hiện tình cảm của mình đối với nhân vật, do đó có tính dân gian đậm nét.
Ngôn ngữ thể hiện trong đoạn trích là ngôn ngữ bình dân, giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ, rất tự nhiên cho nên nó có sức sống lâu bền trong đời sống.
Câu 5:
Ngôn ngữ tác giả mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợ với diễn biến trình tự tính cách nhân vật.