Đối với cách đặt bàn ăn theo phong cách phương tây, mỗi khẩu phần ăn có mấy dụng cụ bắt buộc?
A. 5
B. 6
C. 7
D. 8
Đối với cách đặt bàn ăn theo phong cách Việt Nam, mỗi phần ăn có mấy dụng cụ bắt buộc?
A. 5
B. 6
C. 7
D. 8
Đáp án: C. Đó là bát ăn, đĩa kê, đũa, thìa canh, khăn ăn, cốc nước, bát đựng nước chấm.
Mỗi khẩu phần ăn theo phong cách phương tây có dụng cụ nào mà phong cách Việt Nam không có?
A. Đĩa ăn
B. Dao
C. Dĩa
D. Cả 3 đáp án trên
Đáp án: D. Vì khẩu phần ăn theo phong cách Việt Nam có đĩa nhưng là đĩa kê, không phải đĩa ăn.
Đối với bàn ăn theo phong cách phương tây, khi dọn thức ăn phải:
A. Đưa thức ăn vào bên tay trái khách
B. Lấy thức ăn ra bên tay phải khách
C. Cả A và B đều đúng
D. Không bắt buộc
Đặt bàn ăn theo phong cách Việt Nam và phương Tây có gì khác nhau?
Phong cách Việt Nam | Phong cách phương Tây | |
Chuẩn bị | - Bát ăn cơm - Đĩa kê - Đồ gác đũa (nếu có) - Đũa - Thìa canh (thìa súp) - Khăn ăn - Cốc nước - Bát đựng nước chấm |
- Đĩa ăn - Dao - Dĩa (nĩa) - Thìa - Đồ gác dao, thìa (nếu có) - Khăn ăn. - Cốc nước, li rượu |
Trình bày | - Trải khăn bàn - Đặt đũa bên tay phải của bát - Khăn ăn đặt lên đĩa kê, úp bát lên trên khăn ăn. - Cốc nước đặt phía trước đầu đũa |
- Trải khăn bàn - Tại mỗi phần ăn đặt một hoặc hai đĩa. - Bên phải đặt dao và thìa, bên trái đặt đĩa. - Li rượu đặt phía trước đĩa, cạnh li rượu có thêm một cốc nước lạnh. - Khi đặt bàn, cần để khăn ăn vào đĩa. - Khi dọn thức ăn, đưa thức ăn vào phía bên tay trái của khách, lấy ra bên tay phải của khách. |
Đối với cách đặt bàn ăn theo phong cách Việt Nam, khăn ăn đặt như thế nào thì đúng?
A. Đặt lên đĩa kê, bát úp lên trên khăn
B. Xếp theo hình bông hoa đặt trong cốc
C. Xếp theo hình bông hoa đặt trong bát
D. Cả 3 đáp án trên
Đối với cách đặt bàn ăn theo phong cách Việt Nam thì:
A. Đĩa đặt trên bát ăn
B. Đĩa đặt bên phải bát ăn
C. Đĩa đặt bên trái bát ăn
D. Cả 3 đáp án trên
Theo em, có mấy cách đặt bàn ăn?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: B. Đó là đặt bàn ăn theo phong cách Việt nam và đặt bàn ăn theo phong cách phương tây.
Trong một lễ hội làng, người ta bổ mỗi quả cau thành 5 miếng đều nhau để ăn cùng với lá trầu. Trung bình mỗi cụ già làng ăn khoảng 2 miếng cau với trầu. Hỏi :
a) Trung bình mỗi cụ già làng ăn mấy phần của quả cau?
b) Nếu có 30 cụ già làng thì cần bao nhiêu quả cau?
Lời giải:
a. Trung bình mỗi cụ già làng ăn số phần quả cau là:
$2:5=\frac{2}{5}$ (phần)
b. 30 cụ già làng ăn số miếng cau là:
$30\times 2=60$ (miếng)
Số quả cau cần có là: $60:5=12$ (quả)
Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào bắt buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có?
a) Khuôn mặt của cô gái
b) Lòng tin của nhân dân
c) Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua
d) Nó đến trường bằng xe đạp
e) Giỏi về toán
g) Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây
h) Làm việc ở nhà
i) Quyển sách đặt ở trên bàn
Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, h, i