Vào giai đoạn nào ở Đông Nam Á đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nông nghiệp trồng rau sang nông nghiệp trồng lúa nước ?
A. Thời sơ kì đá mới.
B. Thời trung kì đá mới.
C. Thời hậu kì đá mới.
D. Thời sơ kì đồ sắt.
Ngoài nông nghiệp trồng lúa nước, còn có những ngành nào ra đời ở Đông Nam Á trong thời hậu kì đá mới? A. Đánh bắt cá. B. Chăn nuôi gia súc. C. Đúc đồng, rèn sắt . D. Làm đồ gốm và dệt vải.
ngoài nộng nghiệp trồng lúa nước , những ngành sản xuất nào ra đời ở Đông Nam Á từ thời hậu kì đá mới
A . thương mại mậu dịch hàng hải bằng đường biển với châu âu
B . thủ công nghiệp như làm gốm , dệt vải , đút đồng ,rèn sắt
C . buôn bán nô lệ sang hi lạp và roma
D . chăn nuôi gia súc lớn
Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 đén 10 câu giới thiệu về quảng bình thời kì đá mới (các hiện vật, đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy ở quảng bình thời sơ kì đá mới)
cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những nghề sản xuất nào ?
A. Công cụ đá, săn bắt,hái lượm
B. Công cụ đá, trồng trọt, chăn nuôi
C. Công cụ đồng. nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm gốm, luyện kim
D. Công cụ đồng, làm gốm
Sự phân công lạo động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện vào thời kì nào ở Việt Nam?
A. Thời văn hoá Phùng Nguyên
B. Thời văn hoá Sa Huỳnh
C. Thời văn hoá Đông Sơn
D. Thời kì văn hoá Gò Mun
2.Theo em,sự ra đời của nghề nông trồng lúa có tầm quan trọng như thế nào?
3.Hãy trình bày sự đổi mới trong đời sống kinh tế của con người thời kì này so với ngươi thời Hòa Bình-Bắc Sơn?
2,Sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng:
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai,...) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
3,Bảng sự thay đổi trong đời sống kinh tế của con người thời kì người Phùng Nguyên - Hoa Lộc so với người thời Hòa Bình - Bắc Sơn
Nội dung | Người Hòa Bình - Bắc Sơn | Người Phùng Nguyên - Hoa Lộc |
Công cụ lao động | - Công cụ đá: rìu, bôn, chày. Biết mài đá. - Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết. | - Có hình dáng cân xứng hơn, nhiều hình dáng và kích cỡ. - Công cụ được mài rộng, nhẵn và sắc hơn. - Nguyên liệu làm công cụ đa dạng như đá, gỗ, sừng, xương và đặc biệt là đồng. |
Ngành nghề sinh sống | - Trồng trọt. - Chăn nuôi. | - Trồng trọt: đặc biệt nghề nông trồng lúa nước ra đời. - Chăn nuôi. - Đánh cá. |
Nghề thủ công | - Làm đồ gốm. - Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vòng đá, chuỗi hạt bằng đất nung,… | - Đồ gốm có nhiều hoa văn đẹp, tinh xảo hơn, in hoa văn hình chữ S nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau,... - Làm đồ trang sức. |
Nơi ở | - Chủ yếu ở các hang động, mái đá, họ biết làm các túp lều lợp bằng cỏ hoặc lá cây. | - Định cư lâu dài, xây dựng xóm làng ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,… |
Thời kì chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp của Hoa Kì bắt đầu từ:
A. Sau khi thành lập nước.
B. Sau cuộc nội chiến 1861 – 1865.
C. Sau cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
D. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này là gì ?
- Biết dùng trâu bò kéo cày.
- Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.
- Biết trồng hai vụ lúa một năm.
- Có đủ loại cây trồng, đặc biệt trồng cam, biết dùng kĩ thuật "dùng côn trùng diệt côn trùng".