Với một đề bài văn giải thích, chỉ có một cách giải thích vấn đề. Điều đó đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Muốn viết được bài văn theo phép lập luận giải thích, cần phải nắm vững mục đích giải thích, vấn đề được giải thích, người cần được giải thích và cách giải thích. Đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai
Theo em, nhận định sau đúng hay sai?
Trong phép lập luận giải thích có hai yếu tố, đó là:
(1) Điều cần được giải thích: vấn đề, hiện tượng, câu chữ, nhận định, ý kiến…
(2) Cách giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật, nội dung hay mục đích, ý nghĩa của cái cần được giải thích.
A. Đúng.
B. Sai.
Ý kiến sau đúng hay sai?“Khi kết bài, cần giải thích vấn đề một lần nữa, sau đó nêu thông điệp chung tới mọi người”
A. Đúng
B. Sai
Ý kiến sai
Kết bài:
+ Khẳng định chung về tư tưởng đạo lí đã bàn luận ở thân bài
+ Thông điệp chung tới mọi người
Muốn làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, ngoài các yêu cầu chung đối với mọi bài văn, cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp.
Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
chuyên mục hỏi nhưng biết kết quả (hỏi cho vui)
Giải thích về vấn đề :"Tình yêu tuổi học trò là đúng hay sai?"
Chỉ cần viết đoạn văn ngắn (nêu rõ phát biểu của mình, nêu dẫn chứng, luận cứ, luận điểm để giải thích cho việc chọn có hay không)
Trong bài văn chứng minh, chúng ta chỉ sử dụng thao tác chứng minh không cần giải thích vấn đề chứng minh.Đúng hay sai?
A. Đúng
B.Sai
Có người quan niệm: Giải thích chỉ là việc vận dụng lí lẽ, chứng minh chỉ là việc vận dụng dẫn chứng, điều đó đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai
Đọc bài văn (tr.70 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi.
a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
b) Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính,... Đó có phải là cách giải thích không?
c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?
- Nhan đề của bài văn có tác dụng nêu lên vấn đề giải thích: Lòng khiêm tốn.
- Những câu ở dạng định nghĩa:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ ... con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Cách giải thích:
+ Để giải thích về "lòng khiêm tốn", tác giả đã nêu ra những nhận định mang tính định nghĩa về lòng khiêm tốn, liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn, so sánh giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn. Đây cũng chính là các cách giải thích.
+ Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn - cái hại của không khiêm tốn, nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung giải thích.
Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,... Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.
Đề bài: Không thực hiện các phép tính hãy xem xét các kết quả sau đúng hay sai? Và giải thích tại sao? abc × abc - 583467 = 0
Sai . Bởi vì không có số náo nhân với chính nó có kết quả là 583 467 .
Nhớ k mik nha !!!!!!!!!!!!!!!!!!!
có thể abc x abc = 583467 nên trừ đi 583467 bằng 0
(đoán bừa)