Nêu tình hình kinh tế nước Vạn Xuân và nhận xét.
- Trình bày và nêu nhận xét về tình hình kinh tế nước ta dưới thời Ngô- Đinh- Tiền Lê.
em tham khảo câu trả lời của các bạn theo link này nhé
/hoi-dap/question/118499.html
Cô sẽ bổ sung thêm ý nhận xét về kinh tế nước ta thời Ngô - Đinh - Tiền Lê
Nhìn chung, Sự phát triển kinh tế, từ nông nghiệp cho đến công thương nghiệp, dưới thời Ngô - Đinh - Tiền Lê khá đều đặn và ngày càng đa dạng. Nó đã tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân, củng cố nhà nước trung ương tập quyền, vừa nâng cao sức chiến đấu của nhà nước Đinh - Tiền Lê.
Trình bày và nêu nhận xét về tình hình kinh tế nước ta dưới thời Ngô-Đinh-Tiền Lê.
* Nông nghiệp
-Ruộng đất thuộc về làng xã theo tục chia ruộng cho nhau để cung cấp
- Khai khuẩn đất hoang , đào vét kênh mương
-> Nông nghiệp ổn định và phát triển
* Thủ công nghiệp
- Lập nhiều xưởng thủ công đúc tiền , rèn vũ khí , xây dựng cung điện chùa chiềng
- Các nghề thủ công cổ truyền : dệt lụa , làm đồ gốm , ... tiếp tục phát triển
* Thương nghiệp
- Nhiều trung tâm buôn bán và chợ hình thành
- Buôn bán với nước ngoài
* Nguyên nhân thành công
- Nhờ cai biện pháp khuyến nông đào kênh lễ cầu tịch điền
- Các nghề thủ công không bị sang Trung Quốc , đất nước độc lập
/hoi-dap/question/118499.html
bạn tham khảo ở link này nhé
* Nông nghiệp
-Ruộng đất thuộc về làng xã theo tục chia ruộng cho nhau để cung cấp
- Khai khuẩn đất hoang , đào vét kênh mương
-> Nông nghiệp ổn định và phát triển
* Thủ công nghiệp
- Lập nhiều xưởng thủ công đúc tiền , rèn vũ khí , xây dựng cung điện chùa chiềng
- Các nghề thủ công cổ truyền : dệt lụa , làm đồ gốm , ... tiếp tục phát triển
* Thương nghiệp
- Nhiều trung tâm buôn bán và chợ hình thành
- Buôn bán với nước ngoài
* Nguyên nhân thành công
- Nhờ cai biện pháp khuyến nông đào kênh lễ cầu tịch điền
- Các nghề thủ công không bị sang Trung Quốc , đất nước độc lập
từ tình hình kinh tế và giáo dục thời lê sơ, em có nhận xét j về điều đó( NÊU NHẬN XÉT CHUNG VỀ 2 CÁI ĐÓ N=CHỨ KO NÓI NHẬN XÉT VỀ GIÁO DỤC HAY KINH TẾ NHA)
tham khảo
- Dưới thời Lê sơ nền giáo dục của Đại Việt rất phát triển. Trong vòng một thế kỉ, nhà Lê sơ đã tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.
- Ngay sau khi lên ngôi, vua Lê Thái Tổ đã cho dựng lại Quốc tử giám ở Thăng Long, mở trường học ở các lộ. Ở các đạo, phủ đều có trường công.
- Nội dung thi cử là các sách của đạo Nho.
Giáo dục và thi cử phát triển là cơ sở đào tạo nhân tài cho đất nước. Qua đó, trình độ dân trí được nâng cao. Số trường học ngày càng tăng lên. Giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng do đó tỉ lệ mù chữ ngày càng giảm.
Qua bảng thống kê nêu trên(SGK_Tr67),hãy nhận xét về tình hình kinh tế nước Đức so với một số nước Châu Âu.
Qua bảng thống kê, có thể thấy nền kinh tế Đức đã thoát khỏi khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản châu Âu.
Cụ thể:
- Sản lượng than gấp 230 lần so với Italia, gấp 5 lần so với Pháp và gần bằng Anh.
- Sản lượng điện và thép vượt qua cả Anh, Pháp và Italia với 49 tỉ kW/h và 19,8 triệu tấn thép.
- Sản lượng ô tô sản xuất vượt qua Pháp và Italia cộng lại với 351 000 chiếc ô tô.
Câu 1 : Nêu tình hình kinh tế Đại Việt từ thế kỉ 16 - 18
Câu 2 : Nhận xét về tình hình kinh tế Đại Việt từ thế kỉ 16-18
Câu 3 : So sánh kinh tế đàng trong và đàng ngoài của tk16
1)
* Thủ công nghiệp
+ Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển và đạt trình độ cao như dệt, làm gốm
+ Một số nghề mới xuất hiện như : khắc bản in, làm đồng hồ, tranh sơn mài
+ Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều
+ Ở các đô thị, thợ thủ công đã lập các phường vừa sản xuất vừa bán hàng.
* Thương nghiệp
- Nội thương
+ Chờ làng, chợ huyện mọc lên khắp nơi và ngày càng đông đúc.
+ Ở nhiều nơi xuất hiện làng buôn
+ Buôn bán giữa các vùng miền phát triển.
- Ngoại thương
+ Thuyền buôn các nước đến VIệt Nam buôn bán ngày càng tấp nập.
+ Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.
2)
- Từ thế kỉ XVI – XVIII, do sự phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp, các đô thị có điều kiện hình thành và phát triển: Kẻ Chợ, Phố Hiến, Hội An,...
- Đô thị hình thành và phát triển tạo điều kiện cho sự phát triển nội thương và ngoại thương.
- Do sự hạn chế của chế độ phong kiến nên các đô thị đến thế kỉ XIX dần suy tàn.
3)
– Đàng ngoài:
+Sản xuất nông nghiệp bị tàn phá nghiêm trọng.
+ Ruộng đất công bị cường hào đem cầm bán.
+Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa đói kém xảy ra dồn dập, nông dân bỏ làng đi nơi khác.
=> Kinh tế nông nghiệp giảm sút, đời sống Nông dân đói khổ.
– Đàng trong:
+Tổ chức di dân khai hoang, cấp nông cụ, lương ăn, lập thành làng ấp.
– Năm1698 : đặt phủ Gia Định mở rộng xuống vùng đất Mỹ Tho, Hà Tiên. Lập thôn xóm mới ở đồng bằng Sông Cửu Long.
=>Nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân ổn định.
Hãy nêu nhận xét và đánh giá của về sự ra đời của nước vạn Xuân
- Mùa Xuân 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, niên hiệu là Thiên Đức, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
- Triều đình gồm hai ban văn, võ. Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc. Tinh Thiều đứng đầu ban văn, Phạm Tu đứng đầu ban v
Hãy nêu nhận xét và sự đánh giá của em về sự ra đời của nước vạn Xuân
Vạn Xuân (萬春) là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi dưới thời nhà Tiền Lý và Triệu Việt Vương, sau khi thoát khỏi chính quyền trung ương Trung Hoa. Tháng 2 năm 544, sau khi đánh bại quân nhà Lương (Trung Quốc), Lý Bí xưng là Hoàng đế và đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở Ô Diên thành, tại làng Hạ Mỗ, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
Việc thành lập nhà nước Vạn Xuân có ý nghĩa:
- Lật đổ ách thống trị của nhà Lương, ra đời nhà nước độc lập đầu tiên là Vạn Xuân sau hơn 500 năm đấu tranh của dân tộc ta.
- Cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, đánh dấu bước trưởng thành trên con đường đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta.
- Việc Lý Bí lên ngôi hoàng đế và đặt tên nước là Vạn Xuân đã thể hiện ý chí tự cường, tự chủ của dân tộc ta, làm thất bại âm mưu biến nước ta thành một đơn vị hành chính cùa Trung Quốc.
- Sự tồn tại của nhà nước Vạn Xuân trong hơn nửa thế kỉ là sự cổ vũ to lớn đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở các thế kỉ sau đó.
- Trình bày và nêu nhận xét về tình hình kinh tế nước ta dưới thời Ngô - Đinh - Tiền lê
- Nêu cảm nhận của em khi quan sát hình 9
Đó là tên gọi đồng tiền đầu tiên của Việt Nam do nhà Đinh là một triều đại người Việt cho đúc bắt đầu từ năm 970. Đây được xác định là đồng tiền xưa nhất do một triều đại của người Việt đúc. Tiền Thái Bình hưng bảo góp phần khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa mà Đinh Tiên Hoàng đã xác lập.
trình bày tình hình kinh tế thời lê sơ em có nhận xét gì về tình hình kinh tế nước ta thời lê sơ?
THAM KHẢO:
- Nông nghiệp: Được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước (Cử lính về quê làm ruộng thời bình, đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ,...).
- Thủ công nghiệp: Phát triển với những nghề thủ công truyền thống (đan nón, dệt lụa,...), nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời, nhất là Thăng Long.
- Thương nghiệp: Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài.
=> Nhờ những biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Lê mà nền kinh tế Đại Việt được phục hồi nhanh chóng và tiếp tục phát triển một cách thịnh vượng.
Tham khảo:
- Nguồn:Loigiaihay
Mục a
a) Nông nghiệp:
- Vua Lê tiến hành nhiều biện pháp để khôi phục và phát triển nông nghiệp.
+ Cho quân lính về quê sản xuất.
+ Kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê làm ruộng.
+ Đặt ra các chức quan lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ.
+ Thực hiện phép quân điền, bảo vệ sức kéo nông nghiệp.
+ Chú trọng công tác thủy lợi.
=> Sản xuất nông nghiệp được phục hồi và phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Mục b, c
b) Thủ công nghiệp
- Phát triển nhiều ngành nghề thủ công truyền thống ở làng xã, kinh đô Thăng Long.
- Nhiều làng nghề thủ công chuyên nghiệp ra đời.
- Các xưởng thủ công nhà nước gọi là cục Bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền,..
- Nghề khai mỏ được đẩy mạnh.
=> TCN phát triển.
c) Thương nghiệp
- Trong nước: khuyến khích lập chợ, họp chợ.
- Ngoại thương: buôn bán với nước ngoài được duy trì, tuy nhiên được kiểm soát chặt chẽ.
=> Kinh tế: ổn định, phát triển hưng thịnh.
Nông nghiệp:
+ Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng
+ Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng.
+ Đặt lại một số chức quan chuyên trách
+ Cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo.
+ thực hiện phép quân điền
--> khuyến khích và bảo vệ sản xuất nông nghiệp, nền sản xuất nông nghiệp được phục hồi và phát triển.
- Thủ công nghiệp:
+ Các nghề thủ công cổ truyền trong nhân dân như: kéo tơ, dệt lụa, đúc đồng, đồ gốm,... ngày càng phát triển, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời
+ Các xưởng thủ công nhà nước (cục bách tác) được mở rộng
- Thương nghiệp:
+ Trong nước: chợ được nhà nước khuyến khích lập mới, họp chợ.
+ Ngoài nước: buôn bán vẫn được duy trì, thuyền bè một số nước láng giềng qua lại buôn bán ở một số cửa khẩu
(bạn có thể tham khảo)
Tham khảo
- Nông nghiệp:
+ Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng
+ Kêu gọi nhân dân phiêu quê làm ruộng
+ Đặt ra một số chức quan chuyên trách
+ Cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo
+ Thực hiện phép quân điền
-> Khuyến khích và bảo vệ sản xuất nông nghệp, nền sản xuất nông nghiệp được phục hồi và phát triển
- Thủ công nghiệp:
+ Các nghề thủ công cổ truyền trong nhân dân như: kéo tơ, dệt lụa, đúc đồng, đồ gốm,... ngày càng phát triển, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời
+ Các xưởng thủ công nhà nước (cục bách tác) được mở rộng
- Thương nghiệp:
+ Trong nước: chợ được nhà nước khuyến khích lập mới, họp chợ.
+ Ngoài nước: buôn bán vẫn được duy trì, thuyền bè một số nước láng giềng qua lại buôn bán ở một số cửa khẩu
Nông nghiệp phục hồi và phát triển
Đặt ra 1 số chức quan chuyên lo về nông nghiệp là Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, đồn điền sứ
Có nhiều ngành nghề thủ công truyền thống
Nhà vua khuyến khích lập chợ ms, họp chợ