tỉ số giữa hai số nguyên dương là\(\frac{4}{5}\).Biết rằng hiệu hai só là14 tìm hai số đó
số lớn là
số bé là
ai on giúp mk vs
Tỉ số giữa hai số nguyên âm là 4/5(4 phần 5). Biết rằng hiệu của hai số là 14, tìm hai số đó.
Số bé là.
Số lớn là
Gọi a và b là 2 số cần tìm(a<b)
Có: a/4=b/5 và b-a=14
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:a/4=b/5=b-a/5-4=14/1=14
Suy ra:a=14.4=56 và b=14.5=70
Vậy số lớn bằng 70,số bé bằng 56
Gọi 2 số cần tìm là 4a và 5a ( a < 0 )
\(\hept{\begin{cases}4< 5\\a< 0\end{cases}\Rightarrow}4a>5a\)
Vì hiệu của 2 số là 14 ( 14 là 1 số dương ) nên ta có:
\(4a-5a=14\Leftrightarrow-a=14\Leftrightarrow a=-14\)
Do đó: \(\hept{\begin{cases}4a=4.\left(-14\right)=-56\\5a=5.\left(-14\right)=-70\end{cases}}\)
Vậy số bé là -70 và số lớn là -56-
-70 và -56
học tốt
Tỉ số giữa hai số nguyên dương là \frac{3}{5}53. Biết rằng hiệu của hai số là 28, tìm hai số đó.
Tỉ số giữa hai số nguyên âm là 4/3. Biết rằng hiệu của hai số là 15, tìm hai số đó.
Số bé là .
Số lớn là .
số lớn là 4 phần, số bé là 3 phần.
số lớn là : 15 x 4 = 60
số bé là : 60 - 15 = 45
mà theo đề bài đó là 2 số nguyên âm
=> số cần tìm là
số lớn: -60; số bé: -45
Tỉ số giữa hai số nguyên dương là 3/4 Biết rằng hiệu của hai số là 14, tìm hai số đó.
Gọi 2 số cần tìm lần lượt là a,b.
Theo bài ra, ta có: a/b=3/4 và b-a=14.
=> a/3=b/4 và b-a=14
Theo t/c..., ta có: a/3=b/4=(b-a)/(4-3)=14/1=14
Do đó: a/3=14 => a=42.
b/4=14 => b=56.
Vậy 2 số cần tìm lần lượt là 42 và 56.
Hai số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là \frac{4}{5}54. Nếu lấy số thứ nhất chia cho 6, số thứ hai chia cho 5 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị. Tìm hai số đó, biết rằng các phép chia trên đều là phép chia hết.
Số bé là [...]
Số lớn là [...]
mn giải từng bước một giúp toii nha :<
Gọi số thứ nhất (số bé) là x (ĐK: x >0; x chia hết cho 6)
=> Số thứ hai (số lớn) là: x.5/4 (ĐK: chia hết cho 5)
Nếu lấy số thứ nhất (số bé) chia cho 6 và số thứ hai (số lớn) chia cho 5 thì ta được thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là 2 đơn vị, biết rằng các phép chia trên đều là phép chia hết, nên ta có phương trình sau:
x.1/6 + 2 = (x.5/4)/5
Giải phương trình: <=> x/6 + 2 = x/4
=> 2x + 24 = 3x
<=> x = 24 (TMĐK)
Vậy x = 24 là nghiệm của phương trình trên hay số bé: 24 => số lớn: 24.5/4 = 30
Đáp só: Số bé: 24: Số lớn: 30
Tỉ số giữa hai số nguyên âm là \frac{2}{5}52. Biết rằng hiệu của hai số là 42, tìm hai số đó.
Tỉ số giữa hai số nguyên dương là 2/3. Biết rằng hiệu của hai số là 12, tìm hai số đó.
Bg
Gọi số thứ nhất là a; số thứ hai là b. (a, b \(\inℤ^+\))
Theo đề bài: a : b = \(\frac{a}{b}=\frac{2}{3}\)và b - a = 12
Vì \(\frac{a}{b}=\frac{2}{3}\)nên a = 2m; b = 3m (m \(\inℕ^∗\)) và b > a.
Ta còn có: b - a = 12
=> 3m - 2m = 12
=> m(3 - 2) = 12
=> m = 12
=> a = 12.2 = 24 và b = 12.3 = 36
Vậy a = 24 và b = 36
Hai số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là 4/7. Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4, số thứ hai chia cho 5 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị. Tìm hai số đó, biết rằng các phép chia trên đều là phép chia hết.
Số bé là
Số lớn là
Gọi 2 số cần tìm lần lượt là a, b \(\left(a,b\inℕ^∗\right)\)
Tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ 2 là \(\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{4}=\frac{b}{7}\)
Đặt \(\frac{a}{4}=\frac{b}{7}=k\left(k\inℕ^∗\right)\)\(\Rightarrow a=4k\)và \(b=7k\)
Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4, số thứ 2 chia cho 5 thì thương số thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị
\(\Rightarrow\)Ta có phương trình: \(\frac{7k}{5}-\frac{4k}{4}=2\)
\(\Leftrightarrow\frac{28k}{20}-\frac{20k}{20}=\frac{40}{20}\)\(\Leftrightarrow8k=40\)\(\Leftrightarrow k=5\)( thoả mãn điều kiện )
\(\Rightarrow a=4.5=20\); \(b=5.7=35\)
Vậy số bé là 20 và số lớn là 35