Điều gì xảy ra với tế bào nơron thần kinh khi chúng bị kích thích ?
Đánh dấu X vào vuông cho ý KHÔNG ĐÚNG về ưu điểm của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.
A – Nhờ có hạch thần kinh nên số lượng tế bào thần kinh của động vật tăng lên. | |
B – Do các tế bào thần kinh trong hạch nằm gần nhau và hình thành nhiều mối liên hệ với nhau nên khả năng phối hợp hoạt động giữa chúng được tăng cường. | |
C – Nhờ các hạch thần kinh liên hệ với nhau nên khi kích thích nhẹ tại một điểm thì gây ra phản ứng toàn thân và tiêu tốn nhiều năng lượng. | |
D – Do mỗi hạch thần kinh điều khiển một vùng xác định trên cơ thể nên động vật phản ứng chính xác hơn, tiết kiệm năng lượng so với hệ thần kinh dạng lưới. |
Ý không đúng là:
C – Nhờ các hạch thần kinh liên hệ với nhau nên khi kích thích nhẹ tại một điểm thì gây ra phản ứng toàn thân và tiêu tốn nhiều năng lượng.
Vì mỗi hạch thần kinh là một trung tâm điều khiển hoạt động của một vùng xác định của cơ thể nên khi bị kích thích chỉ một phần cơ thể trả lời lại.
Chức năng dẫn truyền của nơron là gì?
Là khả năng phân tích thông tin và trả lời các kích thích bằng cách phát sinh xung thần kinh.
Là khả năng làm phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền chúng tới trung khu phân tích.Là khả năng lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định từ nơi phát sinh về thân nơron và truyền đi dọc sợi trục.Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích bằng cách phát sinh xung thần kinh.Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?
Tham khảo
Đối với tế bào động vật, nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương thì tế bào sẽ không được nâng đỡ, duy trì hình dạng; các bào quan không được neo giữ nên lộn xộn trong tế bào,… Điều này dẫn đến các tế bào không thể hoạt động được bình thường, dẫn đến các bệnh hiểm nghèo. Ví dụ: Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxygen.
CÂU4:Hãy sử dụng từ khoá:"tuần hoàn ,hệ cơ quan,tiêu hoá,cơ,tế bào,rễ thần kinh,cơ quan,mô thần kinh"để hoàn thiện các câu dưới đây.
1)................gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm.
2)Mô được cấu tạo từ một nhóm các.....................chuyên biệt.
3)Mô........................là ví dụ cho mô thực vật.
4)Hai ví dụ cho mô ở động vật là mô..................và mô........................ .
5)Tập hợp nhiều cơ quan cùng hoạt động để thực hiện một chức năng nhất định thì được gọi là ............................. .
6)Cơ thể con người có nhiều hệ cơ quan khác nhau .Ví dụ như hệ ...........................,hệ......................và hệ.................................. .
CÂU4:Hãy sử dụng từ khoá:"tuần hoàn ,hệ cơ quan,tiêu hoá,cơ,tế bào,rễ thần kinh,cơ quan,mô thần kinh"để hoàn thiện các câu dưới đây.
1)................gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm.
2)Mô được cấu tạo từ một nhóm các.....................chuyên biệt.
3)Mô........................là ví dụ cho mô thực vật.
4)Hai ví dụ cho mô ở động vật là mô..................và mô........................ .
5)Tập hợp nhiều cơ quan cùng hoạt động để thực hiện một chức năng nhất định thì được gọi là ............................. .
6)Cơ thể con người có nhiều hệ cơ quan khác nhau .Ví dụ như hệ ...........................,hệ......................và hệ.................................. .
CÂU4:Hãy sử dụng từ khoá:"tuần hoàn ,hệ cơ quan,tiêu hoá,cơ,tế bào,rễ thần kinh,cơ quan,mô thần kinh"để hoàn thiện các câu dưới đây.
1)................gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm.
2)Mô được cấu tạo từ một nhóm các.....................chuyên biệt.
3)Mô........................là ví dụ cho mô thực vật.
4)Hai ví dụ cho mô ở động vật là mô..................và mô........................ .
5)Tập hợp nhiều cơ quan cùng hoạt động để thực hiện một chức năng nhất định thì được gọi là ............................. .
6)Cơ thể con người có nhiều hệ cơ quan khác nhau .Ví dụ như hệ ...........................,hệ......................và hệ.................................. .
Hãy cho biết tế bào gốc là gì và vai trò của chúng trong đời sống hiện nay.
Hãy giải thích tại sao tế bào thần kinh ở người trưởng thành thì hầu như không phân bào. ?
Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hoá, có khả năng tự tạo mới và có thể biệt hoá thành các tế bào chức năng tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Vai trò của chúng: tạo mới hoặc biệt hoá thành các tế bào chức năng nhằm tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể. (Chẳng hạn như tế bào thần kinh, tế bào máu, tế bào biểu mô,...)
Các tế bào thần kinh ở người trưởng thành, nó phát triển và biệt hoá cao cho chức năng của nó, vì thế chúng không thể sản sinh để tiếp tục biệt hoá nữa, chúng không phân bào.
Khi bị kích thích, phản ứng của động vật có hệ thần kinh ống có gì khác với động vật có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng chuỗi hạch? Cho ví dụ minh họa.
Khi bị kích thích phản ứng của động vật có hệ thần kinh ống khác với động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch và dạng lưới vì: động vật có hệ thần kinh dạng ống có hệ thần kinh (đặc biệt là não bộ) phát triển, có khả năng xử lí thông tin ở mức cao (thu thập, phân tích, so sánh, xử lí thông tin) do vậy việc trả lời kích thích cũng nhanh chóng và chính xác hơn nên hiệu quả cao hơn và ít tiêu tốn năng lượng hơn.
Ví dụ: Khi có một vật nhọn chạm vào cơ thể thủy tức (hệ thần kinh dạng lưới) thì toàn bộ cơ thể thủy tức co rụt lại. Khi vật nhọn chạm vào cơ thể giun đốt (hệ thần kinh dạng chuỗi hạch) thì một phần cơ thể co lại, tốc độ nhanh hơn so với thủy tức. Khi vật nhọn bất ngờ chạm vào tay người (hệ thần kinh dạng ống) thì người lập tức rụt tay lại, tốc độ rất nhanh.
Câu 1. Chu trình tế bào gồm những giai đoạn nào, nêu ý nghĩa của việc điều hòa chu kì tế bào.
Câu 2. Giải thích tại sao các NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau?
Câu 3. Điều gì sẽ xảy ra nếu ở kì giữa của nguyên phân, thoi phân bào bị phá hủy?
Tham khảo:
Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân
Chu kì tế bào gồm:Kì trung gian: Pha G2: tổng hợp các chất còn lạiPha S: nhân đôi ADN và NSTPha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởngQuá trình nguyên phânatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.Câu 2:Trước khi bước vào kì sau các NST cần co xoắn tối đa để dễ dàng di chuyển trong quá trình phân bào. Sau khi phân chia xong chúng phải giãn xoắn để các gen thực hiện phiên mã.Câu 3:Nếu ở kì giữa của nguyên phân thoi phân bào bị phá hủy thì các nhiễm sắc tử của NST kép không thể di chuyển về 2 cực của tế bào để phân chia thành 2 tế bào con. Điều này sẽ làm hình thành tế bào tứ bội 4n.
tham khảo
1,Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân.
Kì trung gian được chia thành các pha nhỏ là G1, S và G2. Ngay sau khi vừa mới phân chia xong, tế bào bước vào giai đoạn được gọi là G1.
Trong giai đoạn này, tế bào tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng. Khi tế bào sinh trưởng đạt được một kích thước nhất định thì chúng tiến hành nhân đôi ADN để chuẩn bị cho quá trình phân bào. Giai đoạn nhân đôi ADN và nhiễm sắc thể được gọi là giai đoạn S. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi nhưng vẫn có dính với nhau ở tâm động tạo nên một nhiễm sắc thể kép bao gồm 2 nhiễm sắc thể (crômatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.
tham khảo
2,Sự co xoắn cực đại làm hạn chế sự đứt gãy của NST khi phân chia. Nếu như ko đóng xoắn như vậy, NST có thể bị đứt hoặc bị đan chéo vào nhau trong khi di chuyển, gây đột biến trong quá trình phân li, làm biến đổi vật chất di truyền