Nêu ý nghĩa của các thành ngữ trong các câu thơ sau:
" Một đời được mấy anh hùng
Bò chỉ cá chậu chim lồng mà chơi"
" Êm đềm tướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai"
Phân tích đoạn:
"Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai."
-Phân tích về cuộc sống của 2 chị em Thúy Kiều (phân tích nghi luận), chi tiết và từ ngữ nào nói lên điều đó?
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quân
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Câu hỏi: hãy chỉ ra các từ mượn trong đoạn thơ trên
từ mượn : chương , thiên bạc mệnh , não nhân , xấp xỉ , tuần cập kê , trướng .
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm.
- Người nách thước kẻ tay dao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!
- Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
- Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện tính hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị oan
- Chim lồng cá chậu: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, vẻ ngoài cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ
- Đội trời đạp đất: biểu hiện lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc, khuất phục trước uy quyền
Câu 1: Tìm và phân tích biện pháp tu từ cho những câu thơ sau:
a) Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
b) Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
c) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Câu 2: Phân tích giá trị của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
1. a. Ẩn dụ - vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều trong sáng như tuyết, thanh cao như mai.
b. Ẩn dụ - vẻ đẹp của Vân trang trọng, phúc hậu.
c. Ẩn dụ - Vẻ đẹp Thuý Kiều sắc sảo, mặn mà khiếu hoa ghen, liễu hờn -> số phận nhiều sóng gió.
2. các từ láy: xấp xỉ, êm đềm -> nói cụ thể hơn về tuổi và hoàn cảnh sống của hai chị em Thuý Kiều.
Câu 1 :
Đọc kỹ mấy câu sau :
" Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi."
Em hãy :
a. Chỉ ra các hình ảnh nhân hóa có trong các câu trên .
b. Cho biết phép nhân hóa trong các câu trên được tạo ra bằng cách nào?
c. Nêu tác dụng của phép nhân hóa.
a. Hình ảnh nhân hóa là: Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật hoa. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao.
b. Pháp nhân hóa được tạo ra bằng cách dùng những từ nói về tính cách, hành động của người để nói về vật.
c. Phép nhân hóa làm cho thế giới con vật trở nên sinh động, mang tâm hồn, tình cảm.
So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích:
“Đầu lòng hai ả tố nga
......
Tường đông ong bướm đi về mặc ai”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
1. Mở bài:
Chị em Thúy Kiều là đoạn trích nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du – nhà thơ nhân đạo xuất sắc cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn, đồng thời cũng là đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca tiếng Việt, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nhân vật mà đoạn trích này là một ví dụ tiêu biểu: (trích dẫn thơ)
2. Thân bài: Các ý chính:
- So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều, Nguyễn Du đã tả Thúy Vân bằng những câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời,
..................
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Nó là vẻ đẹp của sự hài hòa và dung hòa được với "xung quanh".
- Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
..................
Sắc đành đòi một tài đành họa hai”
Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà còn tài hoa nữa: Kiều giỏi thơ, giỏi họa, giỏi đàn, … Và tâm hồn đa sầu, đa cảm ấy còn tìm đến những khúc ca ai oán:
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên “bạc mệnh” lại càng não nhân.
- Tả Thúy Kiều và Thúy Vân, Nguyễn Du chịu ảnh hưởng bởi quan niệm tạo hóa hay ghen ghét với những người tài sắc (Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen). Qua cách miêu tả có thể thấy, tài sắc của Thúy Kiều như báo trước một cuộc đời dữ dội với đầy gian nan, trắc trở sau này. Đoạn trích thể hiện kín đáo dụng ý nghệ thuật nêu trên của Nguyễn Du.
3. Kết bài
Qua đoạn trích này, Nguyễn Du đã hết sức trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ đẹp hoàn thiện , hoàn mỹ của hai chị em Kiều. Đây chính là một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo, nhân văn trong Truyện Kiều vậy. Tuy "mỗi người một vẻ" nhưng có thể thấy rõ vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp phúc hậu đài các, còn vẻ đẹp Thúy Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, đa tình. Đây là nét khác biệt cơ bản giữa hai chị em.
Đánh dấu x vào ô trống trước câu kể Ai làm gì ?. Viết lại vị ngữ của mỗi câu đó và nêu ý nghĩa của vị ngữ.
Câu | Vị ngữ | Ý nghĩa của vị ngữ |
Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. | ||
Người các buồn làng kéo về nườm nượp. | ||
Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. | ||
Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. | ||
Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. | ||
Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng. |
Câu | Vị ngữ | Ý nghĩa của vị ngữ |
X. Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. | đang tiến về bãi | Nêu hoạt động của con vật. |
Người các buồn làng kéo về nườm nượp. | ||
X. Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. | khua chiêng rộn ràng | Nêu hoạt động của con người. |
Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. | ||
Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. | ||
Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng. |
Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi
a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông,…), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,…), các động từ (có, diệt, trừ,…) tạo thế cân đối như thế nào ?
b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?
c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.
d) Phát biểu định nghĩa về phép đối.
Ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ có đặc điểm là sự phân chia thành các vế câu đều đặn, có sự đối ứng chỉnh
Sự phân chia hai vế câu vừa cân đối, vừa có sự gắn kết với nhau, hoặc từ loại, về ý nghĩa khiến cho câu văn hài hòa với nhau
b, Ở trong ngữ liệu 3, câu 2, 4 đều tồn tại phép đối. Phương thức đối từ loại:
Khuôn trăng/ nét ngài; đầy đặn/ nở nang…
- Ở ngữ liệu 4, phép đối được xây dựng theo kiểu đối ý, đối thanh
c, Phép đối trong “Hịch tướng sĩ”:
“Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
Trong Bình Ngô đại cáo:
+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm
+ Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phơi
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
- Truyện Kiều
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
d, Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau, tạo nên hiệu quả giống nhau trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung nào đó.