Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Lê Thị Kim Ánh

Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
13 tháng 6 2018 lúc 16:57

HƯỚNG DẪN

a) Chứng minh về tính đa dạng của sinh vật nước ta

- Đa dạng về loài

+ Nước ta có 14 600 loài thực vật, 11 200 loài và phân loài động vật. Trong đó, có 365 loài động vật và 350 loài thực vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam".

+ Có nhiều loài đặc hữu quý hiếm, ghi vào Sách đỏ (tê giác một sừng, voi châu Á, sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, gà lôi lam đuôi trắng...

- Đa dạng về gen

+ Là 1 trong 12 trang tâm nguồn gốc giống cây và thuần hóa Vật nuôi nổi tiếng trên thế giới.

+ Có nhiều giống cây trồng, vật nuôi, trong đó có nhiều gen bản địa, duy nhất chỉ có ở Việt Nam.

- Đa dạng về hệ sinh thái: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng ngập mặn rừng trên núi đá vôi, rừng ôn đới núi cao; trảng cỏ, cây bụi... Ở mỗi hệ sinh thái có các loài sinh vật khác nhau; ví dụ:

+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm: Cây họ dầu (táu, sao, chò, kiền...; khỉ, vượn, chim, bò sát, côn trùng...), có ở: Cúc Phương, Pù Mát, Vụ Quang...

+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá: Cây họ dẻ, re, mộc lan, các loài rụng lá (sau sau, bồ đề, xoan...); thú lớn (voi, trâu rừng, hổ, báo, nai...), có ở: miền Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

+ Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở vùng núi đá vôi: nghiến, trai, kim giao...; khỉ, voọc, sơn dương, loài gặm nhấm, bò sát... có ở miền Bắc.

+ Hệ sinh thái rùng ngập mặn: đước, sú, vẹt, mắm, bần...; sò, ngao, tôm, cua, khỉ, sóc, rắn, chim,...), có ở vùng bãi triều ven biển và các vùng cửa sông (Quảng Ninh, Nam Định, Cà Mau...).

+ Hệ sinh thái rùng thưa nhiệt đới: cây gỗ mọc thưa, cây thông hai lá... có ở Tây Nguyên, Sơn La, Nghệ Ạn, Quảng Bình.

+ Hệ sinh thái rừng rậm á nhiệt đới thường xanh: cây hỗn hợp lá rộng, lá kim, trong đó chiếm ưu thế là loài cây thuộc khu hệ á nhiệt đới: họ dẻ, re, mộc lan, chè...), có ở đai á nhiệt đới (700 - 1600m ở miền Bắc, 1000 - 1800m ở miền Nam).

+ Hệ sinh thái rừng ôn đới cây lá kim: pơmu, samu, thiết sam, vân sam, thông lá dẹt...; loài gặm nhấm, chim di cư, có ở vành đai 1600m trở lên ở miền Bắc và 1800m trở lên ở miền Nam.

+ Hệ sinh thái trảng và truông nhiệt đới khô hạn (hoặc trảng cỏ, xavan, cây bụi): cỏ tranh, cỏ lông lợn, cây bụi (sim, mua, xương rồng, trinh nữ); loài bò sát (rắn, thằn lằn, kì nhông); thú nhỏ (chuột, sóc); chim, có ở vùng khô hạn Phan Rang, Phan Thiết.

b) Giải thích

- Vị trí địa lí: Nước ta nằm ở trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật:

+ Các loài thực vật á nhiệt đới từ Hoa Nam xuống (họ re, dâu tằm, mộc lan...

+ Các loài thực vật ôn đới di cư từ Himalaya xuống (thông 2 lá, thông 3 lá, pơmu...

+ Các loài thực vật á Xích đạo di cư từ Malaixia - Inđônêxia lên (cây họ dầu, chò nâu...).

+ Các loài thực vật ưa nóng và khô di cư từ luồng Ấn Độ - Mianma đến (họ bảng, họ cà roi, họ tử vi...)

- Tự nhiên nước ta (địa hình, khí hậu, đất, sinh vật) đa dạng, đặc sắc và có sự phân hoá đa dạng theo chiều bắc - nam, tây - đông, độ cao. Ví dụ về khí hậu:

+ Nơi lượng mưa ẩm dồi dào: rừng rậm cận Xích đạo và nhiệt đới thường xanh quanh năm.

+ Nơi có sự khác biệt giữa hai mùa mưa, khô: rừng nửa rụng lá, rụng lá, rừng thưa.    

+ Nơi lượng mưa ít, mùa khô sâu sắc và kéo dài: cây thấp, xavan, truông gai...

- Do đặc điểm địa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng ở các địa phương nên có các kiểu thảm thực vật có tính địa phương rất điển hình, ví dụ:

+ Thực vật ở các vùng đất cát miền Trung: Cây xương rồng, phi lao và các loài cây lá nhọn khác.

+ Thực vật đầm lầy ở vùng thấp, trũng thường xuyên ngập nước ở Đồng Tháp Mười, rùng tràm trên đất phèn U Minh; rùng đước, sú, vẹt trên các vùng đất ngập mặn ở Nam Bộ, Quảng Ninh...

- Con người: Nhập nội các loài có nguồn gốc cạn nhiệt, ôn đới..., lai tạo giữa các loài để tạo ra loài mới.

Thùy AV
Xem chi tiết
Finn
Xem chi tiết
Thư Phan
17 tháng 12 2021 lúc 22:27

D

ngAsnh
17 tháng 12 2021 lúc 22:27

A

người bán muối cho thần...
17 tháng 12 2021 lúc 22:28

D

Nguyễn Hải Anh
Xem chi tiết
Hà Như Thuỷ
16 tháng 3 2016 lúc 18:59

1/ Ếch thường sống ở nơi ẩm ướt, gần bờ nước và bắt mồi về đêm vì : 
- Ếch hô hấp qua da là chủ yếu, nếu da khô cơ thể mất nước thì ếch sẽ chết.
- Ếch bắt mồi về đêm vì thức ăn trên cạn của ếch là sâu bọ, khi đó là thời gian sâu bọ đi kiếm ăn nên ếch dễ dàng bắt được mồi.

2/ - Ếch phân tính, sinh sản vào cuối xuân. Ếch cái đẻ trứng tập trung thành đám trong chất nhầy nổi lên trên mặt nước, trứng được thụ tinh ngoài
    - Trứng được thụ tinh phát triển thành nòng nọc. Nòng nọc mọc 2 chân sau, bắt đầu hình thành phổi rồi mọc 2 chân trước, đuôi ếch con thoái hoá dần, trở thành ếch lớn

3/  Sinh học 7

4/-Đặc điểm chung

+ Mình có lông vũbao phủ+ Chi trước biến đổi thành cánh+ Có mỏ sừng+ Phổi có mang ống khí, có túi khí tham gia hôhấp.+ Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể5/ Sinh học 76/- Môi trường đới lạnh: động vật thưa thớt, thấp lùn; chỉ có một số ít loài tồn tại vì môi trường ở đây quanh năm đóng băng, khắc nghiệt   - Môi trường nhiệt đới gió mùa: có số loài động vật ít nhưng chúng rất đa dạng về đặc điểm hình thái và tập tính, thích nghi với điều kiện khô hạn Vì khí hậu ở đây nóng và khô, các vực nước rất hiếm phân bố rộng rãi cách xa nhau.7/ - Lợi ích của đa dạng sinh học      + Cung cấp thực phẩm: nguồn dinh dưỡng chủ yếu của con người      + Dược phẩm: một số bộ phận của động vật làm thuốc có giá trị      + Trong nóng nghiệp: cung cấp phân bón, sức kéo      + Làm cảnh, giống vật nuôi, phục vụ du lịch,...- nguyên nhân làm giảm độ đa dạng sinh học:  + Ý thức của người dân  + Nhu cầu phát triển của đô thị  + ....- biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học + Nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi  + Thuận hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và độ đa dạng về loài.
Huỳnh Châu Giang
16 tháng 3 2016 lúc 18:15

Vì các đặc điểm cơ thể nó thích hợp cho việc sống ở nơi ẩm ước, gần bờ nước và bắt mồi về đêm

phamna
4 tháng 5 2016 lúc 12:33
  Hãy giải thích vì sao ếch thường sống ở nơi ẩm ướt, gần bờ nước và bắt mồi về đêm?Ếch thường sống ở nơi ẩm ướt, gần bờ nước và bắt mồi về đêm vì : 
- Ếch hô hấp qua da là chủ yếu, nếu da khô cơ thể mất nước thì ếch sẽ chết.
- Ếch bắt mồi về đêm vì thức ăn trên cạn của ếch là sâu bọ, khi đó là thời gian sâu bọ đi kiếm ăn nên ếch dễ dàng bắt được mồi.
marian
Xem chi tiết
Phạm Trần Ái Ly
3 tháng 4 2016 lúc 20:31

1) Khí hậu ấm, ẩm của Tây - Trung Âu. Khí hậu mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa Địa Trung Hải thích hợp với vật nuôi cây trồng trên.

2) ko biết 

vui

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
15 tháng 10 2017 lúc 9:28

HƯỚNG DẪN

a) Chứng minh: Dựa vào trang 6-7 của Atlat Địa lí Việt Nam (Hình thể), kết hợp với trang 13 và 14 (Các miền tự nhiên) để tìm các dẫn chứng cụ thể làm sáng rõ địa hình nước ta có nhiều kiểu:

+ Đồi núi: núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, sơn nguyên, bán bình nguyên, đồi, thung lũng, đồng bằng giữa núi...

+ Đồng bằng: ô trũng, dải đất cao, bãi bồi, cồn cát, doi đất, núi sót, thềm sông, thềm biển...

b) Giải thích

- Địa hình được hình thành do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực. Nội lực có xu hướng làm gồ ghề bề mặt địa hình, còn ngoại lực có xu hướng san bằng bề mặt gồ ghề của địa hình. Hai lực này có xu hướng ngược nhau, nhưng tác động đồng thời với nhau. Trong quá trình tác động, những dạng địa hình chủ yếu do nội lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái kiến trúc; những dạng địa hình chủ yếu do ngoại lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái điêu khắc.

- Nước ta trải qua một lịch sử phát triển lãnh thổ lâu dài và phức tạp, chia thành 3 giai đoạn với những đặc điểm khác nhau, tác động đến việc hình thành địa hình khác nhau:

+ Giai đoạn Tiền Cambri: đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nền móng ban đầu lãnh thổ nước ta, cách đây trên 570 triệu năm. Trên lãnh thổ Việt Nam lúc ấy đại bộ phận là biển. Phần đất liền ban đầu chỉ là những mảng nền cổ nằm rải rác bên mặt biển nguyên thủy (Hoàng Liên Sơn, Rào Cỏ, Pu Hoạt, vòm sông Chảy, Kon Tum...).

+ Giai đoạn Cổ kiến tạo:

• Kéo dài trên 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.

• Có nhiều cuộc vận động tạo núi lớn (Calêđôni, Hecxini, Inđôxini, Kimêri) làm thay đổi hẳn hình thể của nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền, một bộ phận vững chắc của châu Á - Thái Bình Dương.

• Các hoạt động uốn nếp và nâng lên đã diễn ra ở nhiều nơi như: các địa khối ở thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, cac dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ.

• Cuối giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.

+ Giai đoạn Tân kiến tạo:

• Diễn ra trong thời gian ngắn, cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.

• Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.

• Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya diễn ra cách đây khoảng 23 triệu năm và có cường độ mạnh mẽ, nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước.

• Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Himàlaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa kèm theo các đứt gãy và phun trào mắcma.

• Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài đến hiện nay, nổi bật là: nâng cao địa hình làm sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ, đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng; hình thành các cao nguyên và các đồng bằng phù sa trẻ...

• Trong giai đoạn này, đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ...

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
29 tháng 8 2018 lúc 12:37

HƯỚNG DẪN

- Chứng minh đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và rạn san hô...

- Giải thích đa dạng: do tác động phối hợp củạ nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh thổ Việt Nam

+ Nội lực: các hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa sát biển, đứt gãy ven biển...

+ Ngoại lực: tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển lùi, sông ngòi...

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
21 tháng 1 2017 lúc 5:16

HƯỚNG DẪN

a) Khu vực đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng

- Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

+ Vùng núi Đông Bắc: Nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng.

• Có 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).

• Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng.

• Thấp dần từ tây bắc về đông nam: Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1000m. Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.

+ Vùng núi Tây Bắc: Nằm giữa sông Hồng và sông cả, cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng tây bắc - đông nam:

• Phía đông: Dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng (3143m).

• Phía tây: Các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào với độ cao trung bình.

• Ở giữa: Thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu.

+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: Từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.

• Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam.

• Núi thấp và hẹp ngang; hai đầu nâng cao (vùng núi Tây Nghệ An ở phía bắc và vùng núi Tây Thừa Thiên Huế ở phía nam), ở giữa thấp trũng (vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị).

• Cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển.

+ Vùng núi Trường Sơn Nam: Gồm các khối núi và cao nguyên, có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây.

• Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ, địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc.

• Phía tây là các cao nguyên badan Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao khoảng 500 - 800 - 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.

- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.

+ Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: Các bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao chừng 200m.

+ Địa hình đồi trung du: Rộng nhất nằm ở rìa Đồng bằng sông Hồng, hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. Phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy.

b) Nguyên nhân làm cho địa hình khu vực đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng: Do sự tác động của nội lực và ngoại lực khác nhau ở vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển lãnh thổ nước ta.

- Vùng núi Đông Bắc gắn với nền Hoa Nam và khối Vòm sông Chảy, được nâng lên yếu trong Tân kiến tạo.

- Vùng núi Tây Bắc nằm trong địa máng Đông Dương với các mảng nền cổ hướng tây bắc - đông nam (Pu Hoat, Rào Cỏ, Hoàng Liên Sơn...), được nâng lên mạnh trong vận động Tân kiến tạo.

- Vùng núi Trường Sơn Bắc nằm trong địa máng Đông Dương, không được nâng lên mạnh trong vận động Tân kiến tạo.

- Vùng núi Trường Sơn Nam vừa nằm trong địa máng Đông Dương với mảng nền cổ lớn là Kon Tum; trong vận động Tân kiến tạo vừa được nâng lên ở nơi này, vừa phun trào mắc ma ở những nơi khác.

- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du là kết quả phối hợp rõ rệt của các vận động nâng lên rất yếu, phun trào mắcma và sự chia cắt của dòng chảy trên các thềm phù sa cổ.

Iruky Eri
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
6 tháng 5 2016 lúc 11:30

Kinh tế châu Âu là nền kinh tế của hơn 710 triệu người sống trong 48 quốc gia khác nhau ở châu Âu. Giống như các lục địakhác, tài sản của các quốc gia châu Âu không đều nhau, mặc dù theo GDP và điều kiện sống, số người nghèo nhất vẫn có mức sống cao hơn nhiều so với những người nghèo ở các lục địa khác. Sự khác nhau về tài sản của các quốc gia có thể nhìn thấy rõ nét giữa các nước Đông Âu và Tây Âu. Trong khi các quốc gia Tây Âu có GDP và mức sống cao, nhiều nền kinh tế Đông Âuvẫn bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng của Liên Xô và Yugoslavia trước đây. Thuật ngữ châu Âu ở đây không chỉ các nước ở chỉ ở châu Âu mà còn tính cho một số nước mặc dù về mặt địa lý thuộc châu Á, hoặc một phần thuộc châu Á, nhưng tính chất địa chính trị và kinh tế, văn hóa thuộc châu Âu như Azerbaijan và Cyprus...

Nền kinh tế lớn nhất châu Âu là Đức, có GDP danh nghĩa đứng thứ 3 toàn cầu, và đứng thứ 5 nếu tính theo sức mua tương đương; nền kinh tế đứng thứ 2 là Vương quốc Anh, xếp thứ 5 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và xếp thứ 6 theo sức mua tương đương. Liên minh châu Âu, giống như một quốc gia riêng rẽ, có nền kinh tế lớn nhất thế giới (theo xác định của IMF và WB - 2005) hoặc đứng thứ 2 trên thế giới (theo CIA World Factbook - 2006)-- xem Danh sách quốc gia theo GDP (PPP).

Các nước Bắc Âu có mức sống cao, nhờ khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế đạt hiệu quả. Nguồn thủy điện dồi dào và rẻ là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp.

Uyển Nhi Trần
26 tháng 5 2016 lúc 22:40

He he em ko hahabiết Bài 55 : Kinh tế Châu Âu

Ngoss Hưng
21 tháng 10 2016 lúc 14:24

???

thien trung
Xem chi tiết
Trịnh Long
22 tháng 3 2021 lúc 13:18

– Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng

– Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.

– Một số mỏ có trữ lượng lớn như:

+Than: Quảng Ninh

+Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu.

+Bô xit, apatit (Lào Cai)

+Đất hiếm, đá vôi…