Những kiến thức trong Tiếng Anh lớp 6 từ đầu năm đến giờ
( Kể cả ngữ pháp , những gì cần nhớ và cần học thuộc trong TA )
# Nhanh # Mk tick nha #
Các bạn ơi,từ đầu năm đến giờ tiếng anh 8 đã học những kiến thức ngữ pháp nào rồi,cho mình biết với
A. Các dạng câu thường gặp:
1. Câu bị động đặc biệt:
1.1 Câu bị động với think/believe/say...:
a, + CĐ: S (People, They,.....) + say/think/believe...+ that +.........
+ BĐ: S + is/am/are + said/thought/believed...+ to V............
→ It + is/am/are + said/thought/believed... that +............
b, + CĐ: S (People,They,.....) + said/thought/believed...+ that....
+ BĐ: S + was/were + said/thought/believed...+ to have + V(pII)
→ It + was/were+ said/thought/believed... that +............
Eg: - People believe that 13 is an unlucky number.
→ 13 is belived to be an unlucky number.
→ It is believed that 13 is an unlucky number.
- They thought that Mai had gone away.
→ Mai was thought to have gone away.
→ It was thought that Mai had gone away.
2. Câu bị động với "have":
+ CĐ: S + have/has/had + sb + V + st+ .......
+ BĐ: S + have/has/had + st + V(pII) + (by sb)...
Eg: I had him repair my bicycle yesterday.
=> I had my bicycle repaired yesterday.
3. Câu bị động với "get":
+ CĐ: S + get/gets/got + sb + to V + st +.......
+ BĐ: S + get/gets/got + st + V(pII) + (by sb)...
Eg: I got him to repair my car last week.
=> I got my car repaired last week.
4. Câu bị động với "make":
+ CĐ: S + make/made + sb + V + st +......
+ BĐ: S (sb) + is/are//was/were made + to V+ st +......
Eg: The step mother made Littele Pea do the chores all day.
→ Littele Pea was made to do the chores all day.
5. Need:
+ CĐ: S + need + to V+ st +........
+ BĐ: S (st)+ need + to be V(pII).
→ S (st)+ need+ V-ing.
Eg: You need to cut your hair.
→Your hair need to be cut.
→ Your hair need cutting.
2.Câu trực tiếp,gián tiếp:
I.Các dạng câu chuyển gián tiếp:
1.Câu mệnh lệnh, yêu cầu:
- Câu mệnh lệnh, yêu cầu có các dạng:
"(Don't) + V +.....+ (please)"
"Will/Would/Can/Could + S + (not) +......+ (please)?"
"Would you mind + (not) + V-ing +.....?"
=>S + told/asked/warned (cảnh báo)/begged (cầu xin)/ordered (ra lệnh)/reminded (nhắc nhở)+ O + (not) toV...
Eg:- "Listen carefully" The teacher said to us.
=>The teacher told/asked us to listen carefully.
-"Don't make noise,Jim" The perfect said.
=>The perfect ordered Jim not to make noise.
-"Would you mind putting out your cigarette?"-said a woman.
=>A woman reminded me to put out my cigatette.
*Câu yêu cầu với động từ tường thuật "asked" có dạng:
-"I'd like+........"
-"Can/Could I have+........"
Khi chuyển gián tiếp ta áp dụng công thức:
S+asked(+O)+for+st+.....
Eg: In the café,the man said: "I'd like a cup of tea".
=>The man asked for a cup of tea.
2.Lời khuyên:
-Lời khuyên có các dạng:
"S+should(not)/ought (not) to/had better(not)+V+........"
"Why don't you+V+......."
"If I were you, I would+V+......."
=>S1+said+(to+O)+that+S2+should+V+.......
=>S+advised/encouraged(khuyến khích)+ O+to V+.......
Eg:-"You should run faster" The teacher said.
=>The teacher said that I should run faster.
=>The teacher advised me to run faster.
-"Why don't you take off your coat?"She said.
=>She advised me to take off my coat.
-"If I were you,I would stop smoking"He said.
=>He advised me to stop smoking.
-"Go on,apply for the job"Mrs.Smith said.
=> Mrs.Smith encouraged me to apply for the job"
3.Câu trần thuật:
Câu trần thuật có dạng: "S+V(s/es/ed/pI/pII)+......."
=>S+said+that+S+V(lùi thì)+.........
Eg: "I will have an important contest tomorrow."She said.
=>She said that she would have an important contest the next day.
4.Câu hỏi:
a,Yes/No questions:
Yes/No question có dạng: "Trợ động từ+S+V+.....?"
=>S1+asked+O+if/whether+S2(O)+V(lùi thì)+......
Eg: "Do you like SNSD?" Seohyun said to Kyuhyun.
=> Seohyun asked Kyuhyun if/whether he liked SNSD.
b,Wh questions:
Wh questions có dạng: "Wh+trợ động từ+S+V+.....?"
=>S1+asked+O+Wh+S2(O)+V(lùi thì)+.......
Eg: "Where will you go tomorrow?" She said.
=>She asked me Where I would go the next day.
5.Lời mời,gợi ý:
a, Lời mời:
Lời mời có dạng: "Would you like+Noun/toV+......?"
=>S+invited+O+toV+......
Eg: "Would you like to come to my birthday party"Su said to Seohyun.
=> Su invited Seohyun to come to his birthday party.
b,Lời gợi ý:
Lời gợi ý có dạng:
"Let's+V+.....!"= "Shall we+V+.....?"
"What/How about + V-ing/N +......?"
"Why don't we/you+ V+....?"
* Nếu chủ ngữ tham gia vào hành động.( "Let's + V +.....!" ; "Shall we + V +.....?" ;
"What/How about + V-ing/N +......?" "Why don't we +V+....?"):
=>S + suggested + V-ing +......
* Nếu chủ ngữ không tham gia vào hành động mà chỉ gợi ý cho người khác.( "Why don't you+V+....?")
=>S1 + suggested + that + S2 + should + V +......
Eg:-"Let's go to the movies"The boy said.
=>The boy suggested going to the movies.
-"Why don't you go out for a drink?"Trung said to Nga.
=>Trung suggested that Nga should go out for a drink.
c,Những câu có dạng:
"I'll+V+.....+if you like."
"Shall/Can/Could I+V+....?"
"Would you like me+toV+.....?"
Khi chuyển gián tiếp ta sử dụng động từ tường thuật "offered" công thức:
S+ offered + toV +.......+ if you like.
Eg:- "Would you like me to finish the work tonight?
=>I'll finish the work tonight if you like.
=>I offered to finish the work tonight if you like.
-"I'll do your housework for you if you like"She said.
=>She offered to do my housework for me if I liked.
6. Câu cảm thán:
-Câu cảm thán có dạng:
"What + (a/an) + adj + Noun!"
"How + adj + S + V!"
=>S1+exclaimed+that+S2+V/be(lùi thì)+........
Eg: "What a lovely teddy bear!"The girl said.
= "How lovely the teddy bear is!The girl said.
=>The girl exclaimed that the teddy bear was lovely.
7.Lời nhắc nhở:.
"Remember..." Khi chuyển sang gián tiếp ta áp dụng cấu trúc sau:
"Don't forget..." S + reminded+ sb+ toV+....
Eg: She said to me; "Don't forget to ring me up tomorrow evening"
=> She reminded me to ring her up the next eveining.
8. Sự đồng ý về quan điểm như: all right, yes, of course (áp dụng cấu trúc sau):
S + agreed + to V...
Eg: "All right, I'll wait for you" He said.
=> He agreed to wait for me.
9.Câu trực tiếp diễn tả điều mong muốn như: would like, wish.Khi chuyển gián tiếp áp dụng cấu trúc:
S + wanted + O + to V+...
Eg: "I'd like Trung to be a famous person."Trung's English teacher.
=> Trung's English teacher wanted him to be a famous person.
10. Từ chối : S + refused + to V +...
Eg: 'No, I won't lend you my car"
=> He refused to lend me his car.
11. Lời hứa: S + promised to V+.....
Eg: 'I'll send you a card on your birthday"
=> He promised to send me a card on my birthday.
12.Cảm ơn,xin lỗi:
a,Cảm ơn: S + thanked (+O) (for+V-ing/st) +.....
Eg: "It was nice of you to help me. Thank you very much," Tom said to you.
=>Tom thanked me for helping him.
b,Xin lỗi: S+ apologized (+to O) + for (+not) + (V-ing/st) +.......
Eg: "I'm sorry I'm late," Peter said.
=>Peter apologized for being late.
13.Chúc mừng:
S + congratulated + O + on + V-ing/st+......
Eg: John said, "I heard you received the scholarship. Congratulations!"
---> John congratulated me on receiving the scholarship.
14. . Mơ ước:
S + dreamed + of + V-ing/st+.....
Eg: "I want to pass the exam with flying colours," John said.
=> John dreamed of passing the exam with flying colours.
"I've always wante to be rich, " Bob said .
=> Bob had always dreamed of being rich.
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHA!!!
Các bạn ơi,từ đầu năm đến giờ tiếng anh 8 đã học những kiến thức ngữ pháp nào rồi,cho mình biết với
Ngữ pháp Tiếng anh 8 Thí điểm
- Unit 1:
Verbs of liking + gerunds
Verbs of liking + to-infinitives
- Unit 2:
Comparative of adjectives: review
Comparative forms of adverbs
- Unit 3:
Questions: review
- Unit 4:
Should and shouldn't to express advice: review
- Unit 5:
Simple and compound sentences: review
Complex sentences
- Unit 6:
Past continuous
Tìm các danh từ có trong đoạn văn sau đây:
Tên tôi là Nguyễn Thị Thảo Nguyên, học lớp 6P ở trường THPT Lương Thế Vinh. Sau đây tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn phương pháp học tập một cách khoa học nhất. Trước khi bắt đầu học trên lớp, chúng ta cần xem trước bài ở nhà và cần có thời gian biểu học tập phù hợp và linh hoạt. Trong quá trình học, các bạn không nên sao nhãng, tập trung vào bài giảng của thầy cô, thắc mắc khi không hiểu bài. Đối với các môn trao đổi nhóm, nên tích cực thảo luận những gì chưa hiểu, chia sẻ kiến thức mình biết để củng cố. Ngoài ra, sau giờ học, chúng ta cần ôn bài trên lớp trong ngày, điều đó sẽ giúp nhớ lâu hơn và tránh quên kiến thức cho buổi học hôm sau. Tùy vào từng môn học mà có phương pháp thích hợp: tóm tắt kiến thức bằng công thức, hình ảnh hay liệt kê ngắn gọn theo dạng sơ đồ,...
trường, tôi, ta, thầy, cô, Thảo nguyên, lương thế vinh, bạn
k cho mink nhé! Thanks!
#Girl 2k6#
1. Bạn học tiếng Anh bao lâu rồi?
2. Bạn nhớ gì về lớp học tiếng Anh đầu tiên?
3. Bạn đã tham gia kỳ thi tiếng Anh nào rồi?
4. Tại sao bây giờ bạn thích học tiếng Anh?
5. Bạn muốn đến những nước nói tiếng Anh nào?
6. Bạn nghĩ trình độ tiếng Anh bây giờ của bạn là gì?
7. Bạn có thể cải thiện tiếng Anh bên ngoài lớp học như thế nào?
8. Bạn muốn sử dụng tiếng Anh vì mục đích nào trong tương lai?
9. Bạn thích gì về ngôn ngữ tiếng Anh?
10. Bạn không thích gì về tiếng Anh?
Tui học tiếng anh 2 năm rồi
Tui chảng nhớ gì về lớp hock đầu tiên
Tui chưa tham gia gì hết trơn
Vì thích
Tui mún đến England
Tui nghĩ tui là Professor rồi
Ko như thế nào hết
Tui chẳng mún làmgif
Tui ko thích gì
Tui ko thích đầy lí do lắm
Bạn không thích gì về tiếng Anh
tôi ko thích tiếng anh :))))))))))))))))))))))
Mọi người cho mình hỏi kiến thức tiếng anh lớp 8 có những kiến thức gì ( tất cả từ đầu năm luôn nhé ạ ).
Mong mọi người trả lời nhanh nhất có thể ạ.
CẢM ƠN MN.
1. https://llv.edu.vn/vi/diem-lai-nhung-kien-thuc-ngu-phap-tieng-anh-lop-8-can-ghi-nho/
2. https://vndoc.com/he-thong-kien-thuc-ngu-phap-tieng-anh-lop-8-96025
3. https://jes.edu.vn/tom-tat-ngu-phap-tieng-anh-lop-8
bạn có thể tham khảo 3 trang này
[NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI HỌC VĂN TRONG GIAI ĐOẠN NƯỚC RÚT]
Đây là kinh nghiệm cá nhân của anh POP trong giai đoạn nước rút học môn Ngữ văn ôn thi THPTQG. Các em có thể tham khảo!
1. Ôn lại thật kĩ các kiến thức Tiếng Việt: từ loại, biện pháp tu từ, nghệ thuật,... để làm đọc hiểu.
2. Ôn lại các thể loại thơ, truyện, văn đồng thời là đặc điểm của chúng.
3. Với phần Nghị luận xã hội, cố gắng tập viết gãy gọn đi thẳng vào vấn đề, vào trực tiếp sẽ giúp mình không bị lố dung lượng cho phép. Tất nhiên với mỗi đoạn văn cần có 1-2 điểm sáng, có thể là nêu số liệu hoặc nêu ví dụ, dẫn chứng đời sống vào văn học thì không hề thiếu.
4. Nghị luận văn học: Thường sẽ không học các tác phẩm ra vào 2 năm gần đây (2021 và 2022), không học tác phẩm ra đề minh hoạ, không học các tác phẩm đọc thêm và tác phẩm nước ngoài. Tức là loại bỏ được các bài Sóng (Đợt 1 năm 2021); Tây Tiến (đợt 2 năm 2021); Chiếc thuyền ngoài xa (năm 2022); Việt Bắc (Đề minh hoạ 2023); Rừng xà nu (Tác giả có tư tưởng không tốt liên quan chính trị, trong phần giảm tải); Đàn Ghita của Lorca (GDTX không học); Hồn Trương Ba, da hàng thịt (giảm tải) và Số phận con người, Ông già và biển cả,...(các tác phẩm nước ngoài).
Như vậy các tác phẩm có thể ra thi NLVH năm nay:
- Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) (Top 1 quan trọng vì thật ra những năm nay Việt Nam đang tuyên truyền lại tinh thần yêu nước về mọi mặt thông qua thể thao, chính trị, các cuộc thi hoa hậu,...)
- Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
- Vợ nhặt (Kim Lân) (Mọi người nghĩ rằng đây là tác phẩm ra đề minh hoạ 2022 khả năng cao không ra nhưng mà tác phẩm này vẫn có khả năng thi rất cao, đặc biệt nếu bộ phận những người ra đề ở khu vực miền Bắc)
Đây chỉ là những phỏng đoán dựa trên kinh nghiệm cá nhân, các tác phẩm loại trừ vẫn có thể ra thi ở một trích đoạn khác. Tuy nhiên vẫn nên ôn 5 tác phẩm trên nhiều hơn, đặc biệt là bài Đất nước (mới hôm bữa POP đi ngang qua đường Nguyễn Khoa Văn ở Huế, mà cụ Nguyễn Khoa Văn là cụ ông thân sinh của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm)
Dù là tác phẩm nào các cháu cũng nên ôn kĩ về tác giả (một số nét nghệ thuật tiêu biểu, mệnh danh của tác giả,...), tác phẩm (vị trí, hoàn cảnh sáng tác, những mệnh danh của tác phẩm,...), nội dung và nghệ thuật, tìm thêm được các tư liệu liên hệ từ các tác phẩm khác thì sẽ rất tuyệt.
5. Một số kênh các cháu có thể vào học Ngữ văn nước rút, tìm kiếm tư liệu đồng qua việc chủ động ghi chép hoặc thụ động nghe.
a. Facebook
- Thưởng thức sách: https://www.facebook.com/thuongthucsach
- Học văn chị Hiên: https://www.facebook.com/VanhocMH
- Mochi's Garret - Gác xép văn chương: https://www.facebook.com/xinchaotolamochi
b. Youtube
- Triệu Nguyễn Huyền Trang: https://www.youtube.com/@TrieuNguyenHuyenTrang95
- Cô Trần Thuỳ Dương: https://www.youtube.com/@CoTranThuyDuong
c. Tiktok
- Xóm trọ văn chương: https://www.tiktok.com/@xomtrovanchuong?_t=8dQUGCDCMe9&_r=1
- Lê Quang Toàn: https://www.tiktok.com/@lbv.btqvn?_t=8dQUI6BVtZq&_r=1 (Đây là kênh tiktok của một bạn nam HSG môn Ngữ văn sinh năm 2005, đã đâu ĐHSP Huế dựng nên)
Phía trên là một số điều cần biết trong giai đoạn nước rút ôn thi THPTQG môn Ngữ văn cho 2k5 nhé! Chúc các em sẽ đạt được điểm cao. Cần gì cứ ib cho anh qua fb https://www.facebook.com/profile.php?id=100076127207635
Đây là kinh nghiệm của riêng em khi đi thi Văn lớp 12. Điều đặc biệt chú ý là luôn giữ bình tĩnh nha. Dù có trúng "tủ" hay không thì vẫn phải bình tĩnh gạch ý ra trước ( những điều mình nhớ và suy nghĩ đầu tiên bật ra trong đầu khi mình đọc đề ). Viết ngắn gọn cấu trúc làm bài ra tờ giấy ví dụ NLVH sẽ bao gồm mở, thân, kết. Trong phần làm thân cần đầy đủ các ý như giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu nội dung yêu cầu đề bài và đưa nhận định nếu có). Những thứ tưởng như hết sức đơn giản vậy thôi mà khi thi rất dễ mất điểm đó. Với cả khi có người xin giấy trong phòng thì cứ bơ đi mà tập trung làm bài, không có gì áp lực về số trang Văn mình viết được cả. Làm bài có thế nào cũng nên dành ra 3 - 5 phút trước khi đánh trống hết giờ để kiểm tra lại bài nhé. Có những lỗi ngớ ngẩn khó lường lắm ( bạn chị từng viết nhầm PTBĐ là Tự luận may mà phút cuối giờ nhìn lại đã sửa kịp thành đáp án đúng là "Nghị luận" không thì suýt bay 0,5 vô cùng quý giá). Một điều quan trọng nữa dù có "tủ" thì các bài khác cũng phải nắm được đại ý đến 70% nha. Bộ thường có nước đi không ngờ tới lắm, thậm chí cũng cần chú ý cả tiểu tiết trong tác phẩm ( năm ngoái bài CTNX có hỏi vào một tiểu tiết có nhiều học sinh không nhớ nó có trong bài ). Cuối cùng là chúc các em tự tin dành được kết quả cao nhất trong kì thi quyết định này nhé.
P/s: Nhả vía 9+ Văn thi THPTQG cho mọi người nha
Các anh chị 2k2, 2k3, 2k4 có kinh nghiệm gì truyền đạt cho các em 2k5 không nờ?
DẠY TIẾNG ANH Ở VIỆT NAM: ĐỪNG SỢ SAI, CŨNG ĐỪNG THAM TRÌNH DIỄN...
Cameron Shingleton là tác giả cuốn sách "Những điều bạn chưa viết về trai Tây" (NXB Trẻ 2017) được viết bằng tiếng Việt. Sinh ở Melbourne, Australia, anh tốt nghiệp tiến sĩ ở Đại học Melbourne. Trong 5 năm sống ở TP.HCM, Cameron đã học tiếng Việt và tìm hiểu sự khác biệt trong văn hóa Đông - Tây.
Nghe nói đề thi tiếng Anh THPT quốc gia 2018 đã gây rắc rối cho nhiều thí sinh và đọc báo thấy nói điểm thấp “thê thảm”, tôi quyết định tự mình làm thử. Tôi là người Australia, có bằng tiến sĩ triết học ở Đại học Melbourne nên làm xong chỉ mất 30 phút. Tuy thế, chưa chắc tôi đã được điểm tuyệt đối.
Ai từng trải qua chương trình học tiếng Anh ở Việt Nam cũng biết nó khá nặng về ngữ pháp. Nhưng đề thi năm nay không đầy ắp câu trắc nghiệm ngữ pháp khô khan. Vấn đề ở đây là các câu hỏi kiểm tra kiến thức từ vựng, kiểu chọn từ gần đồng nghĩa nhất với từ gạch dưới trong câu sau.
Người ta đã nói nhiều đến việc phải rèn cả 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết), phải chú trọng việc giao tiếp thực tế, thì mới có khả năng dùng đến tiếng Anh một cách toàn diện ở ngoài đời. Người ta nói rất nhiều, rất đúng và cũng từ rất lâu rồi.
Vài câu hỏi có 2 phương án trả lời đủ đồng nghĩa với từ gạch dưới mà tôi phân vân không biết chọn đáp án nào. Một số câu hỏi khác khiến tôi tự nhủ: Không biết học sinh cấp ba ở Australia có chắc chắn biết cụm từ “disseminate knowledge" (phổ biến kiến thức) hay “broach a subject" (động đến vấn đề nhạy cảm) là gì không.
Câu hỏi đặt ra: Phần lớn người bản ngữ còn chưa chắc rõ những từ này thì người trẻ Việt Nam sắp vào đại học biết để làm gì?
Một trong những thách thức ngành giáo dục đang phải đối mặt trong năm học 2018-2019 chính là nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Trả lời báo chí ngày 4/9, Bộ trưởng GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ khẳng định: "Chúng tôi cũng tập trung thực hiện nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh theo hướng không chỉ giáo dục trong, mà còn ngoài nhà trường, để làm sao đề án mà trước kia là 2020, giờ trình Chính phủ điều chỉnh lại là đề án 2080, theo hướng thiết thực, hiệu quả".
Ở Việt Nam, người ta đã nói nhiều đến việc phải rèn cả 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết), phải chú trọng việc giao tiếp thực tế, thì mới có khả năng dùng đến tiếng Anh một cách toàn diện ở ngoài đời. Người ta nói những điều này rất nhiều, rất đúng và cũng từ rất lâu rồi.
HIỂU CHẾT LIỀN'
Đề thi tiếng Anh THPT quốc gia 2018 năm nay (chắc như đề thi mấy năm trước) chỉ kiểm tra khả năng đọc hiểu, không yêu cầu thí sinh viết nguyên câu, không cần bày tỏ ý kiến hay tóm tắt lại thông tin, và tất nhiên không có phần nào liên quan giao tiếp.
Nếu mục đích là kiểm tra KIẾN THỨC VỀ tiếng Anh (bao gồm một số điểm khá nâng cao) thì đề thi này tuyệt vời. Thế nhưng, nếu mục đích là kiểm tra KHẢ NĂNG DÙNG tiếng Anh thì giá trị của nó hầu như rất ít.
Đã dạy ở 2, 3 trường đại học lớn ở Việt Nam, tôi nhận ra cái thiếu rất rõ ràng là bài thi không kiểm tra những kỹ năng tiếng Anh học sinh thực sự cần để học đại học một cách hiệu quả, huống chi là để hòa nhập vào thị trường lao động và thành công ở thế giới ngày càng toàn cầu hóa.
Có nhiều thí sinh bị rớt môn tiếng Anh là chuyện không hề nhỏ. Nhưng vấn đề lớn hơn là ngay cả đối với những thí sinh vượt ải, thậm chí điểm cao chót vót, thì khi vào đại học vẫn chưa chắc có thể sử dụng tiếng Anh thành thục.
Tôi có thể đưa ra rất nhiều ví dụ, vừa đáng cười vừa đáng buồn, về tiếng Anh kém cỏi của những học sinh tôi đã dạy (một số đã thi tốt nghiệp cấp ba với điểm tiếng Anh kha khá).
Đã dạy ở 2, 3 trường đại học lớn ở Việt Nam, tôi nhận ra cái thiếu rất rõ ràng là bài thi không kiểm tra những kỹ năng tiếng Anh học sinh thực sự cần để học đại học một cách hiệu quả, huống chi là để hoà nhập vào thị trường lao động và thành công ở thế giới ngày càng toàn cầu hoá.
Ở một trường đại học tôi dạy môn tiếng Anh giao tiếp năm thứ hai, sinh viên được yêu cầu nộp bài viết về những yếu tố chính của một bài thuyết trình thu hút và thuyết phục khán giả. Đọc xong 4, 5 bài, tôi gần như bị chóng mặt. Tiếng Anh viết của sinh viên thì không tự nhiên, đến độ mất ý nghĩa. Suy nghĩ lại một chút, tôi mới nhận ra tại sao: Phần lớn sinh viên đã viết bài bằng tiếng Việt và nhờ Google dịch giúp vì không có khả năng viết bài đơn giản bằng ngôn ngữ họ đang học.
Ở một trường đại học khác, tôi dạy khóa trang bị những kỹ năng tiếng Anh cần thiết cho sinh viên khi vào đại học. Mặc dù sinh viên tham dự đã đậu bài kiểm tra 4 kỹ năng, trong 20 phút đầu, tôi có cảm giác nhiều bạn theo không kịp những điều mình nói bằng một thứ tiếng Anh rõ ràng và thông thường nhất có thể.
Sinh viên thì nhiệt tình, ham học nhưng không khí vẫn nghẹt thở. Rõ ràng là, mặc dù cũng có thể họ đã luyện nghe khá nhiều, có lẽ gần như chưa bao giờ nghe một người bản ngữ nói tiếng Anh một cách bình thường. Tôi thử đổi sang tiếng Việt: “Các bạn hiểu chết liền đúng không?” Cả lớp cười to. Nhờ vậy, không khí trong lớp mới bớt căng thẳng chút.
SỢ SAI, SỢ "QUÊ", SỢ HỎI
Cách học tiếng Anh không thực tế dẫn đến những vấn đề vô cùng lớn, gây ra nhiều hệ quả khác nhau. Và mọi vấn đề này đều xuất phát từ những nỗi sợ cố hữu của người Việt: sợ sai, sợ “quê” và sợ hỏi.
Thứ nhất là tâm lý sợ sai. Đã nhiều lần bắt chuyện với người Việt bằng tiếng Anh, có khi là người thông minh đã học tiếng Anh nhiều năm, tôi để ý thấy khi bị bắt buộc phải dùng tiếng Anh, thái độ lạc quan, yêu đời của người Việt thường biến mất rất nhanh. Ở trường, họ sợ mắc lỗi thì bị thầy cô, bạn bè chê cười. Về sau, họ sợ nói sai vì không muốn mất mặt trước người nước ngoài.
Đối với tôi, nỗi “sợ người nước ngoài” này đặc biệt khó hiểu: Khi qua Việt Nam, đại đa số người bản ngữ không quan tâm người Việt nói sai ngữ pháp hay phát âm chưa chuẩn, mà chủ yếu để ý đến nội dung chính người nói muốn truyền đạt. Bất kỳ ai tự học một ngoại ngữ khác thì đủ “bầm mình” để hiểu rõ việc nói tiếng nước ngoài khó như thế nào.
Nếu tự ý thức chút nữa, họ càng phải hiểu tầm quan trọng của việc “nói sai”: Trong lớp là nơi thầy cô có thể sửa lỗi, “ngoài đường" là nơi mình phát hiện ra cách nói tiếng Anh nào dễ hiểu, thực dụng và dễ sử dụng nhất.
Khi bị bắt buộc phải dùng tiếng Anh, thái độ lạc quan, yêu đời của người Việt biến mất rất nhanh. Ở trường, họ sợ mắc lỗi thì bị thầy cô, bạn bè chê cười. Về sau, họ sợ nói sai vì không muốn mất mặt trước người nước ngoài.
Vấn đề tiếp theo là cái có thể gọi là rối loạn lo âu khi phải đối đầu sự mập mờ, có ảnh hưởng đặc biệt đến khả năng nghe. Người Việt thường được khuyến khích hiểu bài học thông qua việc vận dụng các quy tắc ngữ pháp và tra từ điển. Kết quả là khi họ lâm vào tình trạng chỉ hiểu sơ sơ những gì một người bản ngữ nói - tức là ở tình thế rất bình thường khi đang học một sinh ngữ - thì đã cảm thấy hết sức khó chịu.
Nguyên nhân là phong cách dạy lỗi thời. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh và khó nghe hiểu được, đúng ra người học phải bình tĩnh lại, thử nghe ra những từ khóa cần thiết để hiểu ý chính của người nói và, trong trường hợp vẫn “hiểu chết liền" thì hỏi lại: “Could you say that again?” (Làm ơn nhắc lại được không?)
Điều đáng nói là hệ thống dạy ngôn ngữ ở Việt Nam thì đã và đang âm thầm làm điều ngược lại: Nó vẫn khiến cho học trò quá rụt rè trong việc hỏi lại những gì họ chưa hiểu, thậm chí khi họ thực sự tò mò muốn biết.
Vấn đề thứ ba thấy rất rõ ràng khi xem qua đề thi tiếng Anh THPT năm nay là người Việt học tiếng Anh không chú tâm đầy đủ ngữ cảnh liên quan. Khi tôi được đào tạo dạy tiếng Anh cho người không phải bản ngữ, giáo viên hay nhắc các thầy cô tương lai về kết quả của một cuộc nghiên cứu ngôn ngữ học: Để nhớ lâu một từ mới, một học trò với trí nhớ trung bình cần “gặp” lại nó khoảng 7 lần trong 7 tình huống khác nhau.
Còn phương pháp dạy tiếng Anh phổ biến ở trường Việt Nam thì khác hẳn. Học trò vẫn bị bắt buộc học từ mới một cách máy móc, hiểu ra ý nghĩa từ 1, 2 ví dụ đơn điệu, tách biệt với tình huống cụ thể, không liên quan hành động thực tế nào giúp họ hiểu và nhớ. Kết quả của cách dạy và học này là bài thi phần lớn câu hỏi hoàn toàn thiếu ngữ cảnh.
CÔNG CỤ GIAO TIẾP HAY NGHỆ THUẬT TRÌNH DIỄN
Muốn phê phán thì phải có giải pháp khắc phục. Tới đây chắc sẽ có nhiều câu hỏi đặt ra: Một chương trình học Anh ngữ cấp 2, cấp 3 chất lượng cao thì ra sao? Một đề thi chất lượng cần kiểm tra cái gì và nên kiểm tra bằng cách nào?
Ngoài việc dạy và luyện cả 4 kỹ năng, cái cần được nhấn mạnh là học và hiểu qua bối cảnh, đồng thời khích lệ học trò DÙNG tiếng Anh một cách thiết thực, hiệu quả.
Dạy ngữ pháp hay từ vựng không có gì sai - dù gì vẫn có những điểm khi học một ngôn ngữ mới, học sinh vẫn phải học thuộc lòng hay lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhưng phải công nhận là đại đa số học sinh sẽ không "tiêu hóa" được bài, nếu không có câu chuyện hay thông tin hấp dẫn đi kèm, hoặc không có trò chơi hay thử thách đủ để thu hút và giữ sự chú ý từ người học.
Khi học viết thì phải khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm của chính mình. Khi học nói phải kích thích học sinh mô tả thế giới xung quanh, những trải nghiệm của chính lứa tuổi teen. Khi học đọc thì phải cho học sinh mang lên lớp tài liệu giàu ý nghĩa được chính các em chọn lọc, chứ không phải bài đọc nghiêm nghị có giá trị giáo huấn nặng nề.
Phải bắt đầu coi tiếng Anh như công cụ để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất, chứ không phải môn nghệ thuật để trình diễn, để đánh đố nhau bằng những từ tối nghĩa, bí ẩn và hầu như không người bản xứ nào sử dụng.
Tôi không có ý khuyên giáo viên gạt bỏ tất cả giáo trình qua một bên. Thế nhưng, đó phải là giáo trình tiếng Anh và thiết bị lớp học “thế hệ mới", cùng với giáo viên tiếng Anh - không cần thiết là người nói tiếng Anh hoàn hảo - được đào tạo trên tinh thần tận dụng nguồn tài liệu khổng lồ hữu ích trên Internet.
Đề thi tiếng Anh cần được thiết kế lại để có 4 phần riêng kiểm tra cả 4 kỹ năng, đi cùng với chương trình được mở rộng nói đại khái ở trên. Chuyện quan trọng không kém là cần thay đổi triệt để tiêu chí ra đề và chấm bài thi.
Nếu bài thi thuộc “thế hệ cũ" (như đề thi tiếng Anh THPT 2018) đòi hỏi trình độ hiểu biết về tiểu tiết cao đến mất ý nghĩa thực tế, tiêu chí mới cần xoáy sâu vào giao tiếp thành công, tiếp thụ thông tin hiệu quả hay giãi bày ý kiến mạch lạc, rõ ràng.
Nói tiếng Anh giọng Việt Nam hơi đặc sệt một chút cũng được, miễn là người nghe hiểu được ý. Viết cũng vậy: Email có sai ngữ pháp hay vụng về chút cũng ít khi thành vấn đề trên thực tế, vì vậy nó không nên bị quan trọng hoá khi ra đề hay chấm điểm.
Việc phần lớn thí sinh trượt tiếng Anh THPT năm nay không hề có nghĩa là tiếng Anh trung bình của giới trẻ VN không có tiến bộ. Khảo sát so sánh trình độ tiếng Anh của các nước khác chỉ rõ Việt Nam đứng giữa danh sách và có xu hướng đi lên.
Việt Nam vẫn xếp sau Singapore và Philippines - nơi tiếng Anh là một trong số ngôn ngữ chính thức hay được công nhận là ngôn ngữ giảng dạy, nhưng vẫn trội hơn Nhật Bản. Lớp học tiếng Anh ở Nhật hay Hàn Quốc ép học sinh học gạo và tập trung vào những kiến thức về ngôn ngữ bị tách rời, chủ yếu vì chúng dễ kiểm tra, và đặc biệt thích hợp với tư tưởng bằng cấp.
Việt Nam có thể học từ ai nếu muốn tiến lên tiếp? Singapore cho học sinh thực hành nói bằng cách học diễn, kể chuyện. Đề thi tiếng Anh cấp ba bao gồm phần viết, nói và nghe; học sinh thi nói phải mô tả hình.
Ở Philippines, tiếng Anh không chỉ được coi là môn học mà là phương tiện truyền thông hàng ngày. Điều làm học sinh thấy thích thú là trọng tâm của lớp học. Ngoài giờ lên lớp, còn có chương trình tiếng Anh do chính người Philippines nói tiếng Anh lưu loát sản xuất và dẫn.
Mục đích của chương trình học nên là kỹ năng thực tế giúp học sinh giao tiếp với người nước ngoài, tự giới thiệu sơ qua về bản thân, tìm hiểu người nghe một chút, giao tiếp với họ một cách có hiệu quả. Hay nói một cách cụ thể hơn, để giúp người Việt sắp vào đời không ngại, không muốn chạy trốn, không sợ sai hay mất mặt khi có người nước ngoài đứng trước mặt và bắt chuyện.
Đương nhiên, vẫn sẽ có những người Việt cần đến kỹ năng tiếng Anh “hàn lâm" và phức tạp hơn. Nhưng chuyện đó không có nghĩa phải lấy từ ngữ “siêu cao cấp" làm trọng tâm của chương trình Anh Ngữ cấp ba. Mục đích rõ ràng, ngay cả của việc học đại học đối với đại đa số sinh viên ngày nay, là có bằng và đủ kiến thức để kiếm được một việc làm sau tốt nghiệp.
Khi vào đại học, sinh viên giỏi muốn học thật cao sẽ cặm cụi đọc hiểu, thảo luận tài liệu tiếng Anh liên quan chuyên môn của họ, trình bày sự kiện phức tạp và ý kiến tinh tế trong bài viết hay thuyết trình tiếng Anh. Nhưng, để đạt đến trình độ học vấn tiếng Anh cao như vậy, chắc chắn người học không thể bỏ qua cái nền cơ bản: Khả năng dùng tiếng Anh cho những mục đích hàng ngày, như nghe hai người bản ngữ nói chuyện về thời tiết hay bày tỏ quan điểm của mình về iPhone đời mới nhất.
Nếu đi theo hướng đó, Việt Nam cần phải thay đổi trước tiên định hướng cốt lõi của việc dạy và học tiếng Anh: Phải bắt đầu coi tiếng Anh như công cụ để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất, chứ không phải môn nghệ thuật để trình diễn, để đánh đố nhau bằng những từ tối nghĩa, bí ẩn và hầu như không người bản xứ nào sử dụng.
dài vậy trời
đọc mỏi mắt quá
Tiếng anh lớp 8 cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp học tiếng anh tiếng anh của bạn là gì?
Nếu bạn đã đạt đến trình khá ổn, thì sau đây sẽ là những điều mình muốn chia sẻ với bạn
Chú ý đến thì HTHT, Hiện tại/quá khứ phân từ, lùi thì, câu điều kiện(khá ít)
Cấu trúc: So..that, such…that, too, enough, so as/ in order to…
Phương pháp học tiếng anh của mình (đối với những người đã có gốc Anh):
Luyện đề thi vào 10, nghe các đoạn đối thoại tiếng anh rồi tắt phụ đề, viết lại những gì mình nghe được, sau đó bật phụ đề và check lại, nghe các bài tiếng anh rồi hát lại (hát dở hay không thì không quan trọng nhá ;-; chủ yếu mình luyện nghe với nói), bla bla...
tham khảo :
*cần lưu ý:
+1. Các chủ điểm từ vựng trong chương trình tiếng Anh lớp 8
+2. Nội dung ngữ pháp trọng tâm của chương trình tiếng Anh lớp 8
Thì động từ: ở lớp 8, học sinh được học gần như toàn bộ 12 thì động từ trong tiếng Anh. Tuy nhiên, nội dung trọng tâm của chương trình tiếng Anh lớp 8 về Thì động từ gồm có: Thì Hiện tại hoàn thành, Hiện tại phân từ và Quá khứ phân từ (V-ing và PII), Cách lùi thì (trong Câu gián tiếp).Các mẫu câu: Câu gián tiếp, Câu bị động, Câu điều kiện, Câu ao ước, Lời hứa, Câu cảm thán, Câu nhắc nhở, Câu mệnh lệnh, Câu nhờ vả…Loại từ: Đại từ phản thân, Danh động từ, Động từ tình thái (mở rộng hơn so với kiến thức lớp 7, thêm các từ khác như “might”, “could”, “had better”…)Các cách diễn đạt đặc biệt: “So..that”, “such…that”, “too”, “enough’’, “used to”, “prefer”, “so as/ in order to”…3. Những điểm cần lưu ý về chương trình tiếng Anh lớp 8
Nói đến những điều cần biết về tiếng Anh lớp 8, không thể không nhắc đến các kĩ năng mà học sinh cần như:
nắm bắt và vận dụng tốt các nội dung kiến thứcbắt đầu làm quen với những dạng bài kiểm trarèn luyện các kĩ năng làm bài như cách phân bổ thời gian, cách định hướng trong bài thi…*pp học tiếng anh :
+Học từ vựng tiếng Anh qua bài hát, bộ phim
+Học ngữ pháp tiếng Anh qua giao tiếp
+ Luyện tập kỹ năng nghe tiếng Anh
+Luyện kỹ năng viết
+ nên có một môi trường tốt để học tập hiệu quả
+ vẽ, viết các ý chính qua sơ đồ tư duy
mọi người ơi
viết hộ tớ tên những ngữ pháp tiếng anh cho học sinh giỏi lớp 7 với chỉ cần tên thôi ko cần công thức
Đây nhé :>> Chunn
1. Câu cảm thán (exclamation sentences)Câu cảm thán (exclamation sentences) là loại câu được sử dụng để diễn tả cảm xúc của người nói (vui, buồn, phẫn nộ, thích thú, ngạc nhiên,…) về một sự vật, sự việc nào đó. Trong tiếng Anh, câu cảm thán thường được cấu tạo với từ “What” hoặc “How”. Dấu hiệu nhận biết câu cảm thán
1.1. Câu cảm thán với “What”Cấu trúc:
What + (a/an) + adj + danh từ đếm được/danh từ đếm được số nhiềuVí dụ: What a beautiful skirt! (Chiếc váy đẹp quá)
What + adj + danh từ không đếm đượcVí dụ: What amazing information! (Thật là một thông tin đáng kinh ngạc)
1.2. Câu cảm thán với “How”Cấu trúc: How + adjective/ adverb + S + V
Ví dụ: How good she does! (Cô ấy làm tốt lắm)
2. Câu nghi vấn (interrogative sentences)Câu nghi vấn (interrogative sentences) hay còn gọi cách khác là câu hỏi, được sử dụng khi người nói muốn được biết thông tin gì đó từ người nghe. Trong chương trình tiếng Anh lớp 7, người học sẽ được biết đến câu nghi vấn kết hợp với các từ sau:
Bắt đầu bằng WHAT (cái gì). Ví dụ: What is this? (Đây là cái gì thế?), What are you doing? (Bạn đang làm cái gì thế?)Bắt đầu bằng WHERE (ở đâu). Ví dụ: Where is pencil? (Cái bút chì ở đâu rồi?), Where do you go tonight? (Bạn sẽ đi đâu tối nay?)Bắt đầu bằng WHEN (khi nào). Ví dụ: When do you do your homeworks? (Khi nào thì bạn làm bài tập về nhà thế?), When do you do to work? (Khi nào bạn đi làm vậy?)Bắt đầu bằng WHO (ai). Ví dụ: Who is he? (Anh ta là ai thế?)Bắt đầu bằng WHY (tại sao). Ví dụ: Why do you go to hospital? (Sao cậu lại phải đến bệnh viện thế?), Why do you this book? (Sao cậu lại thích cuốn sách này?)Bắt đầu bằng HOW OFTEN (hỏi về tần suất). Ví dụ: How often do you go swimming a week? (Một tuần cậu đi bơi bao nhiêu lần?)Bắt đầu bằng HOW LONG (bao lâu). Ví dụ: How long do you do your homework? (Bạn làm bài tập trong bao lâu?)Bắt đầu bằng HOW FAR (bao xa). Ví dụ: How far from your house to your school? (Từ nhà bạn đến trường xa bao nhiêu?)Bắt đầu bằng HOW MANY/MUCH (Số lượng). Ví dụ: How many people are there in your family? (có bao nhiêu người trong gia đình bạn?)3. Câu so sánh (Comparisons)Có hai loại câu so sánh bạn sẽ gặp trong chương trình ngữ pháp tiếng Anh 7:
3.1. So sánh hơnLà loại câu dùng để so sánh hơn kém giữa 2 sự vật, sự việc. Cấu trúc so sánh hơn trong tiếng Anh cụ thể như sau:
So sánh hơn dùng với tính từ ngắn: Adj + -er + than + …Ví dụ: She is taller than me. (Cô ấy cao hơn tôi)
So sánh hơn dùng với tính từ dài: more + Adj + than + …Ví dụ: This problem is more difficult than that one. (Vấn đề này khó hơn vấn đề kia)
3.2. So sánh nhấtLà loại câu dùng để so sánh sự vật, sự việc này hơn tất cả những sự vật, sự việc khác ở một điểm nào đó. Cấu trúc dạng câu so sánh nhất gồm:
So sánh nhất dùng với tính từ ngắn the + Adj + -estVí dụ: Lan is the tallest student in her class. (Lan là học sinh cao nhất lớp)
So sánh nhất dùng với tính từ dài: the + most + AdjVí dụ: This is the most difficult problem in the book. (Đây là vấn đề khó nhất trong sách)
4. Các thì trong tiếng Anh (tense)Trong chương trình ngữ pháp tiếng Anh lớp 7, các loại thì thường sử dụng là:
Thì hiện tại đơn được sử dụng để miêu tả một thói quen hoặc diễn tả một sự thật hiển nhiên. Cấu trúc thì hiện tại đơn trong tiếng Anh là: S + V.Ví dụ: I am a student. (Tôi là học sinh)
Xem thêm: 10 phút giỏi ngay thì Hiện tại Đơn
Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói. Cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh là: S + am/is/are + V-ing.Ví dụ: The children are playing football now. (Lũ trẻ đang chơi đá banh)
Xem thêm: 10 phút giỏi ngay thì Hiện tại Tiếp diễn
Thì quá khứ đơn dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ. Cấu trúc thì quá khứ đơn trong tiếng Anh là: S + V (P1).Ví dụ: I went to the concert last week. (Tôi đã đi đến buổi hòa nhạc vào tuần trước)
Xem thêm: Ẵm trọn điểm với bài tập công thức thì Quá khứ Đơn
Thì tương lai đơn dùng để diễn tả một hành động hoặc một kế hoạch sẽ xảy ra trong tương lai tại thời điểm nói. Cấu trúc thì tương lai đơn trong tiếng Anh là: S + will + V.Ví dụ: At 10 o’clock tomorrow, my friends and I will be going to the museum. (Vào lúc 10 giờ sáng mai, tôi và đám bạn sẽ đi viếng thăm viện bảo tàng)
Xem thêm: 10 phút giỏi ngay thì Tương lai Đơn & Tương lai Gần
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo video sau để nắm được kiến thức khái quát về tất cả các thì trong tiếng Anh nhé: Tổng hợp kiến thức về các thì trong tiếng Anh
5. Câu lời khuyên (advice sentences)Câu lời khuyên (advice sentences) được sử dụng để thuyết phục, khuyên bảo người nghe nên làm điều gì đó. Có 2 dạng câu lời khuyên trong tiếng Anh:
Cấu trúc: S + should/ought toVí dụ: You should do your housework. (Bạn nên làm việc nhà đi)
Cấu trúc: S + must (thường diễn tả một mệnh lệnh)Ví dụ: You must do your homework (Em phải làm bài tập về nhà)
6. Câu hướng dẫn chỉ đường (Giving directions)Câu hỏi đường: Could you tell me the way to/how to get to ___ ?Chỉ đường: go straight ahead, turn right/left, take the first/second/ ___ sheet to the right/left7. Bảng động từ bất quy tắc (irregular verbs)Bên cạnh các kiến thức về cấu trúc câu hay thì, bảng động từ bất quy tắc cũng là kiến thức ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 cực kì quan trọng. Bảng 360 động từ bất quy tắc là bảng trình bày các động từ ở dạng phân từ 1 hoặc phân từ 2 đặc biệt, bạn học nhất định phải học thuộc lòng bảng này, đặc biệt là các từ ngữ thông dụng bởi nó được áp dụng rất nhiều ở thì trong tiếng Anh