Câu 3: Theo em truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ra đời vào thời đại nào của lịch sử dân tộc?
A. Thời đại Văn Lang - Âu Lạc C. Thời nhà Trần.
B. Thời nhà Lý. D. Thời nhà Nguyễn
Thời gian diễn ra truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh vào thời đại nào của lịch sử dân tộc?
A. Thời đại Văn Lang- Âu Lạc
B. Thời nhà Lí
C. Thời nhà Trần
D. Thời nhà Nguyễn
Câu 1. Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là gì?
A. Văn Lang. B. Âu Lạc. C. Đại Cồ Việt. D. Đại Việt
Câu 2. Truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh phản ánh hoạt động gì của người Việt Cổ thời kì Văn Lang?
A. Chống lũ lụt, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. B. Chống ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
C. Giải thích việc tạo thành núi. D. Giải thích việc sinh ra lũ lụt.
Câu 3. Nhà nước Văn Lang được hình thành vào thời gian nào?
A. Khoảng năm 400TCN. B. Khoảng năm 500 TCN. | C. Khoảng năm 600TCN. D. Khoảng năm 700 TCN. |
Câu 4. Theo sự tích Âu Cơ – Lạc Long Quân thì những người con theo mẹ Âu Cơ lên vùng cao đã tôn người anh cả lên làm vua, người đó chính là:
A. Hùng Vương B. An Dương Vương | C. Thủy Tinh D. Sơn Tinh |
Câu 5. Theo truyền thuyết có tất cả bao nhiêu đời Hùng Vương?
A. 17. B. 18. C. 19. D. 20.
Câu 1 : A
Câu 2 : A
Câu 3 : D
Câu 4 : A
Câu 5 : B
Truyện: Sơn Tịnh,Thủy Tinh gắn với thời đại nào trong lịch sử dân tộc ta.
Sơn Tinh - Thủy Tinh là một truyền thuyết nổi tiếng của Việt Nam. Truyện lấy bối cảnh thời Hùng Vương thứ 18, kể lại cuộc kén rể đặc biệt của vua Hùng cho người con gái tên Mỵ Nương của mình. Hai nhân vật trung tâm của truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh - hai người đến kén rể, đều mang trong mình sức mạnh phi thường. Vua Hùng rất khó xử về việc nên gả con gái cho ai, nên ông đã ra quyết định ai dâng những lễ bao gồm voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao thì ông sẽ gả con gái cho. Vì ở dưới biển nên Thủy Tinh đã chậm chân hơn nên mất Mị Nương. Khi Sơn Tinh trở thành con rể vua Hùng, một cuộc chiến lớn đã xảy ra giữa hai người. Câu chuyện về cuộc chiến ngàn năm của Sơn Tinh và Thủy Tinh là một cách lý giải của dân gian về những đợt lũ lụt xảy ra hàng năm tại đất nước Văn Lang, nay thuộc Việt Nam.
=> Truyện: Sơn Tinh,Thủy Tinh gắn với thời đại các vua Hùng trong lịch sử dân tộc ta.
LỊCH SỬ 6
Câu 1 : lịch sử là gì ? Cách tính thời gian trong lịch sử ?
Câu 2 : Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời thuật luyện kim ? Thuật luyện kim ra đời có ý nghĩa gì ?
Câu 3 : Nhà nước Văn Lang , Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ?
Câu 4 : Trình bày những nét chính trong đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Vân Lang ?
Câu 5 : Em hãy trình bày tở chức bộ máy Nhà nước Văn Lang và Âu Lạc ? Vẽ thành sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước Văn Lang và Âu Lạc .
Mong các bạn làm nhanh và đúng giúp mình , bạn nào làm đúng được 3 tick nha !
Vẽ sơ đồ tan rã của xã hội nguyên thủy
Kể ten các thành tựu văn hóa thời cổ đại .Các thành tựu văn hóa nói lên điều gì?
Lập bảng 3 giai đoạn thời nguyên thủy trên đất nước ta .Giair thích thế nào là thị tộc mẫu hệ và thị tộc phụ hệ
Nhà nước Văn Lang ra đời trong hòan cảnh nào?Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang và rút ra nhận xét
Nêu và nhận xét đới sống vật chất,tinh thần cư dân Văn Lang
thời Văn Lang Âu Lạc để lại cho chung ta điều gì?
câu chuyện sự tích Hồ Gươm diễn ra vào ttời kì nào trong lịch sử dân tộc ?
A. Thời Văn Lang – Âu Lạc B. Thời kì Bắc thuộc
C. Thời Hậu Lê D. Thời kháng chiến chống Pháp
truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh gắn với thời đại nào trong lịch sử dân tộc ta
Sơn Tinh - Thủy Tinh là một truyền thuyết nổi tiếng của Việt Nam. Truyện lấy bối cảnh thời Hùng Vương thứ 18, kể lại cuộc kén rể đặc biệt của vua Hùng cho người con gái tên Mỵ Nương của mình. Hai nhân vật trung tâm của truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh - hai người đến kén rể, đều mang trong mình sức mạnh phi thường. Vua Hùng rất khó xử về việc nên gả con gái cho ai, nên ông đã ra quyết định ai dâng những lễ bao gồm voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao thì ông sẽ gả con gái cho. Vì ở dưới biển nên Thủy Tinh đã chậm chân hơn nên mất Mị Nương. Khi Sơn Tinh trở thành con rể vua Hùng, một cuộc chiến lớn đã xảy ra giữa hai người. Câu chuyện về cuộc chiến ngàn năm của Sơn Tinh và Thủy Tinh là một cách lý giải của dân gian về những đợt lũ lụt xảy ra hàng năm tại đất nước Văn Lang, nay thuộc Việt Nam.
Sơn Tinh - Thủy Tinh là một truyền thuyết nổi tiếng của Việt Nam. Truyện lấy bối cảnh thời Hùng Vương thứ 18, kể lại cuộc kén rể đặc biệt của vua Hùng cho người con gái tên Mỵ Nương của mình. Hai nhân vật trung tâm của truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh - hai người đến kén rể, đều mang trong mình sức mạnh phi thường. Vua Hùng rất khó xử về việc nên gả con gái cho ai, nên ông đã ra quyết định ai dâng những lễ bao gồm voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao thì ông sẽ gả con gái cho. Vì ở dưới biển nên Thủy Tinh đã chậm chân hơn nên mất Mị Nương. Khi Sơn Tinh trở thành con rể vua Hùng, một cuộc chiến lớn đã xảy ra giữa hai người. Câu chuyện về cuộc chiến ngàn năm của Sơn Tinh và Thủy Tinh là một cách lý giải của dân gian về những đợt lũ lụt xảy ra hàng năm tại đất nước Văn Lang, nay thuộc Việt Nam.
1. Nhà nước Văn Lan , Âu Lạc ra đời như thế nào ? Vào thời gian nào ? Ở đâu?
2. Tổ chức của nhà nước Văn Lan , nhà nước Âu Lạc ?
3. Đời sống vật chất , tinh thần của người Việt ở thời kì Văn Lan , Âu Lạc như thế nào ?
4. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta như thế nào ?
Mấy bạn giải nhanh giúp mik nha
tham khảo :
câu 1.
Hình thành. Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc được Thục Phán (thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào năm 258 TCN sau khi đánh bại vị vua Hùng cuối cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và lấy niên hiệu là An Dương Vương.
câu 2.
+ Tổ chức nhà nước: Đứng đầu nhà nước là vua Hùng, vua Thục. Giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu. Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính.
câu 3
Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
câu 4
1. Chính sách cai trị của triều đại phong kiến phương Bắc
a. Về bộ máy cai trị
- Năm 179 TCN, Triệu Đà chiếm được Âu Lạc. Từ đó, các triều đại phong kiến phương Bắc đều sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc, chia thành các đơn vị hành chính như châu-quận, dưới châu – quận là huyện.
- Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-43), chính quyền từ cấp huyện trở lên đều do người Hán nắm giữ.
- Chính quyền đô hộ cho xây dựng các thành lũy lớn ở trụ sở các châu-quận như thành Luy Lâu. Bắc Ninh, Tống Bình- Đại La,… và bố trí lực lượng quân đồn trú để bảo vệ chính quyền. Từ nhà Hán, các triều đại đều áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
b. Về kinh tế
- Nhà Hán chiếm đoạt ruộng đất, bắt nhân dân ta cống nạp sản vật quý hiếm, hương liệu, vàng bạc. Những sản phẩm quan trọng như sắt và muối bị chính quyền đô hộ giữ độc quyền.
- Nhà Ngô và nhà Lương siết chặt ách cai trị, đặt thêm thuế, bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi ở Giao Châu đem về nước.
- Những hình thức bóc lột chủ yếu của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta thời Bắc thuộc:
+ Sử dụng chế độ tô thuế.
+ Bắt cống nạp sản vật quý (ngọc minh cơ, sừng tê, ngà voi, đồi mồi...).
+ Nắm độc quyền về sắt và muối đối với người Việt.
c. Về xã hội và văn hóa
- Chính sách cai trị về văn hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta thời Bắc thuộc:
+ Mở trường lớp dạy chữ Hán
+ Áp dụng luật Hán.
+ Tìm cách truyền bá văn hóa, phong tục phương Bắc.
- Nho giáo, tư tưởng lễ giáo phong kiến Trung Quốc được truyền bá vào Việt Nam.
- Tuy nhiên, việc dạy chữ chỉ giới hạn trong một số ít người ở các vùng trung tâm. Cả ngàn năm Bắc thuộc, số người Việt được trọng dụng chỉ là thiểu số.
1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?
2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?
3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.
4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?
5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?
6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?
7.Điển mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ trên đất nước ta là gì ?
8.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ?
9.Tên gọi "Loa Thành" có nguồn gốc là gì ?
10.Người tinh khôn có cấu tao như thế nào ?
11.Lí do dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì ?
12.Theo em, bài học lớn nhất cần rút ra kinh nghiệm cho đời sau qua thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà là gì ?
13.Nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và giải thích sơ đồ đó.
14.Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
15.Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc và so sánh với bộ máy nhà nước Văn Lang.
16.Thành Cổ Loa và bộ máy quốc phòng của nước Âu Lạc.
Câu 2:
Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV- III trước Công nguyên.
Những tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông: Vua-> Quý tộc -> Nông dân công xã
-> Nô lệ.
Câu 3::
Kim tự tháp Ai Cập là các công trình cổ đại hình chóp bằng đá ở Ai Cập
Có tất cả 138 kim tự tháp đã được khám phá ở Ai Cập tính đến năm 2008.[1][2] Hầu hết đóng vai trò là lăng mộ cho các Pharaon và hoàng hậu trong hai thời kỳ Cổ vương quốc và Trung vương quốc.[3][4][5]
Những kim tự tháp Ai Cập đầu tiên được biết đến nằm ở Saqqara, phía tây bắc Memphis. Trong số đó,Kim tự tháp Djoser là lâu đời nhất, được xây dựng vào khoảng từ năm 2630 đến năm 2611 trước công nguyên ở Vương triều thứ ba. Kim tự tháp này cũng như khu phức hợp xung quanh do kiến trúc sưImhotep thiết kế, và được xem là những công trình bằng đá nguyên khối cổ nhất thế giới.[6] Số lượng nhân công để xây các kim tự tháp được ước tính vào khoảng từ vài nghìn, 20 nghìn cho tới 100 nghìn người.[7][8]
Những kim tự tháp Ai Cập nổi tiếng nhất nằm ở Giza, ngoại ô Cairo. Một số kim tự tháp Giza được xem là nằm trong số những công trình vĩ đại nhất từng được xây.[9] Kim tự tháp Khufu tại Giza là kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là kỳ quan thế giới cổ đại duy nhất còn tồn tại.[10]