Phân tích nét đặc sắc trong 2 câu thơ sau cảu nhà Thơ NGUYỄN TUYÊN
Một khóm thủy tiên năm bảy cụm
Xanh xanh như sắc thập thò
Bài 1: Phân tích nét đặc sắc của việc sử dụng từ láy trong hai câu thơ vủa nhà thơ Nguyễn Khuyến :
"Một khóm thủy tiên năm bảy cụm
Xanh xanh như sắp thập thò hoa"
Bài 2: Viết một đoạn văn biểu cảm về 1 loại cây em yêu thích . Trong đó có sử dụng các từ láy và từ ghép một cách hiệu quả nhất
Giải hộ tớ nhé . Cảm ơn !
Xác định và chỉ ra cái hay về việc dùng từ của tác giả Ng~ Khuyến trong 2 câu thơ sau:
"Một khóm thủy tiên năm bảy cụm,
Xanh xanh như sắp thập thò hoa."
xác định+Chỉ ra cái hay trong việc dùng từ của tác giả Ng~ Khuyến:
Một khóm thủy tiên năm bảy cụm, xanh xanh như sắp thập thò hoa.
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du):
c) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
c, Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, nghiêng cả thành
- Tác dụng: ngợi ca vẻ đẹp của Kiều không gì sánh bằng, vẻ đẹp hiếm có
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.”
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn thơ trên? (1 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung của bốn câu thơ trên. (2 điểm)
Câu 3: Trong đoạn trích “ Chị em Thúy kiều” tại sao tác giả miêu tả vẻ đẹp của đẹp của Thúy Vân trước, Thúy kiều sau? Đây là nghệ thuật gì? (2 điểm)
Câu 4: Từ nội dung ngữ liệu, hãy viết đoạn văn (10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều qua bút pháp miêu tả của Nguyễn Du. (5 điểm)
Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ nào? Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ đó.
Niềm vui to lớn của nhà thơ chính là được gặp lại nhân dân, điều đó thể hiện qua hai khổ thơ đầu:
- Hình ảnh so sánh sinh động, thân thuộc:
+ Gặp lại nhân dân như nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai
+ Trẻ thơ gặp sữa
+ Chiếc nôi gặp cánh tay đưa
→ Hình ảnh so sánh thể hiện được sự gần gũi, gắn bó với nhân dân- ngọn nguồn của sự sống.
hãy phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ ở đoạn thơ sau bằn 1 đoạn văn ngắn khoảng 10 câu:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong, soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng
phân tích nét nghệ thuật đặc sắc ở khổ 3 bài thơ ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên
nhưng mỗi năm mỗi vắng
người thuê viết nay đâu
giấy đỏ buồn không thắm
mực đọng trong nghiên sầu
Nghệ thuật
- Từ "nhưng" bắt đầu khổ thơ như 1 cánh cửa khép lại thời kì hoàng kim, mở ra 1 thời kì khác với bao thay đổi
- Từ "mỗi" lặp lại 2 lần trong dòng thơ đầu, nhịp thơ chậm gợi bước đi của thời gian tring sự mòn mỏi, suy thoái "mỗi năm mỗi vắng", từ "vắng" khép lại câu thơ như 1 sự hụt hẫng, chơi vơi
- Câu hỏi tu từ: "Người thuê viết nay đâu?" -> 1 câu hỏi không có lòi đáp vừa khắc họa cảnh buồn vắng thê lương của ông đồ khi khách thuê chữ chẳng còn, vừa thể hiện sự ngậm ngùi, tiếc nuối của tác giả
- 2 câu thơ thứ 3 và 4 là 2 câu thơ tả cảnh ngụ tình vô cùng đặc sắc, tác giả đã mượn đồ vật để gửi gắm tâm sự của con người
Chúc bạn học tốt ^^
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Hai từ “mỗi” điệp lại trong một câu thơ diễn tả bước đi cảu thời gian.Nếu như trước đây : “Mỗi năm hoa đào nở” lại đưa đến cho ông đồ già “bao nhiêu người thuê viết” thì giờ đây “mỗi năm” lại “mỗi vắng”. Nhịp đi của thời gian bao hàm cả sự mài mòn, suy thoái.Thanh “sắc” kết hợp với âm “ắng” khép lại câu thứ nhất như một sự hẫng hụt, chênh chao, như đôi mắt nhìn lên đầy băn khoăn. Để rồi một cách tự nhiên, câu thứ hai phải bật ra thành câu hỏi: Những người thuê ông đồ viết chữ khi xưa nay đâu cả rồi? Câu hỏi buông ra không bao giờ có lời đáp nên cứ chạp chớn, cứ ám ảnh mãi. Người thuê viết không còn, giấy đỏ, mực thơm không được dùng đến nên:
Giáy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Nỗi buồn của con người khiến các vật vô tri vô giác cũng như buồn lây. Mực ssầu tủi đọng lại trong nghiên, giấy điều phôi pha buồn không muốn thắm.Biện pháp nhân hoá góp phần nhấn mạnh tâm trạng của con người. Bởi chẳng phải mực và giấy là những đồ vật gắn bó thân thiết nhất với ông đồ hay sao?
Viết về thời thế biến thiên khiến những nhà nho cũ trở thành người sinh bất phùng thời, Vũ Đình Liên đã có một thi phẩm được coi là kiệt tác sinh ra từ hai nguồn thi cảm lòng thương người và tình hoài cổ. Đó là bài thơ Ông đồ mà linh hồn của bài thơ chính là hình ảnh ông đồ một di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn.
Trong xã hội xưa, ông đồ là người có đi học chữ Nho song không đỗ đạt, sống thanh bần giữa những người dân thường bằng nghề dạy học. Chữ nghĩa thánh hiền và nghề dạy học trong xã hội tôn sư trọng đạo được mọi người kính nể. Theo phong tục, ngày tết đến mọi nhà lại sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho để trang hoàng nhà cửa, khi đó ông đồ lại có dịp trổ tài. Chính vì thế mỗi năm tết đến, xuân về, hình ảnh ông đồ cùng với nét chữ của ông trở thành một nét văn hóa không thể thiếu trong bức tranh xuân của mọi gia đình Việt nam.
chúc bn hx tốt!
Phân tích nét nghệ thuật đặc sắc của 2 câu thơ:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay