Giai thich gium mik cau nay vs( Viet Cong thuc neu Cs)
My parents met for the first time thirty years ago
It was thirty years ago that my parents first met
Giai thich gium mik cau nay vs (Viet cong thuc neu cs)
I don't see her again for five days
=> Five years had gone by before I saw her again
Dịch ra:
Tôi không gặp lại cô ấy đã 5 năm rồi
-> Năm năm đã trôi qua trước khi tôi gặp lại cô ấy
go by : trôi qua
Nếu không dùng go by bn cx có thể dùng pass nha
-> Five years had passed before/ since I saw her again.
Giai thich gium mik cau nay Vs ( Viet Cong thuc neu cs)
No one has ever stolen my car
I have never had my car stolen
Giai thich gium mik cau nay Vs ( Viet Cong thuc neu cs)
No one has ever stolen my car
I have never had my car stolen
* Cấu trúc bị động nhờ vả/ sai bảo
CĐ: S + have + s.o + do (V_bare ) + s.th
S + get + s.o + to do + s.th
=> BĐ : S + have/get + s.th + done( V_pp) + by s.o
( have và get ở đây là viết chung, có thể chia đc ở mọi thì)
* Trong câu đề:
Dịch:
Chưa ai từng ăn trộm xe của tôi cả
-> Tôi chưa từng bị ăn trộm xe.
Noone has ever stolen my car.
I have never had my car stolen ( by someone)
-> thành phần by O có thể bỏ đi trong những trường hợp ko xác định
Giai thich gium mik cau nay vs ( Viet cong thuc neu cs)
There was never any answers when we rang
Every time we rang there wasn't any answer
There was never any answers when we rang
có never nên là câu phủ định
Không bao giờ có bất kì lời đáp nào khi chúng tôi gọi
Every time we rang there wasn't any answer
was never => wasn't + everytime bổ nghĩa cho sinh động
Mỗi lần chúng tôi gọi, không có câu trả lời nào.
chả có gì phải giải thích, không có cấu trúc
Giai thich gium mik cau nay vs (Viet cong thuc neu cs)
What a pity they close the shops at lunch-time
I wished they would not close the shops at lunch-time
Giai thich gium mik cau nay vs( Viet cong thuc neu cs)
The robbers made the bank manager hand over on the money
=> The bank manager was made to hand over the money
The robbers made the bank manager hand over on the money
Nghĩa: Những tên cướp buộc quản lý ngân hàng chuyển giao tất cả tiền mặt
=> The bank manager was made to hand over the money
Nghĩa: Người quản lý ngân hàng bị buộc phải giao hết tiền (cho bọn cướp)
Cấu trúc câu bị động cho thì quá khứ.
Chủ động ở thì quá khứ đơn: \(S+V_{ed}+O\)
Bị động ở thì quá khứ đơn: \(S_2+\)was/ were \(+V_{P_{II}}\) + (By O)
The robbers made the bank manager hand over on the money
=> The bank manager was made to hand over the money
Cấu trúc câu bị động ở quá khứ đơn với động từ "make"
* S+ made + s.o + V_bare s.th
=> S ( lấy từ s.o trg câu chủ động ) + tobe ( was/were ) + V_pp + To V_infinitive + s.th
Giai thich gium mik cau nay vs Viet cong thuc neu cs
When did you start working in that factory
How long have you been working in that factory
mình chỉ dịch thôi nha :
khi nào bạn bắt đầu làm việc ở nhà máy
bạnk làm ở nhà máy đó bao lâu
Giai thich gium mik cau nay Vs. Viet cong thuc neu cs
He resented being asked to wait .He had expected The minister to see him at once
He resented being asked to wait .He had expected The minister to see him at once
=> He resented being asked to wait because He had expected The minister to see him at once
Dịch nghĩa ra thôi
Giai thich gium mik cau nay vs ( Viet cong thuc neu cs)
You must see the manager tomorrow morning
You've got to see the manager tomorrow morning
You must see the manager tomorrow morning
You've got to see the manager tomorrow morning
hơi khác nhau must thường chỉ nghĩa vụ, have got to chỉ sự chắc chắn
Giai thich gium mik cau nay vs( Viet cong thuc neu cs)
It is possible Karen didn't hear her name being called
Karen might not have heard her name being called
2 câu này cũng dựa theo nghĩa nhé
Câu 1: nó có thể rằng Karen đã không nghe tên mình được gọi
câu 2: karen có lẽ đã không nghe tên mình được gọi, vì câu đầu dùng possible nên ta phải dùng modal verb might , mà câu đầu là quá khứ nên câu 2 cũng chia theo quá khứ, might + have + v3/ed