Câu hỏi:
1. Tại sao loài người cùng tiến hóa từ một loài vượn cổ, đến giai đoạn người tinh khôn lại có các màu da khác nhau?
2. Đặc điểm khác nhau cơ bản giữa đồ đá cũ và đồ đá mới?
Ghi đúng (Đ) hoặc sai (S) vào các câu sau đây:
A. Loài vượn cổ, sống khoảng 6 triệu năm trước đây, đã có thể đứng và đi bằng hai chân.
B. Xương của loài vượn cổ được tìm thấy khắp thế giới.
C. Ở Việt Nam đã tìm thấy xương hóa thạch của Người tối cổ.
D. Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá, đem ghè cho sắc và vừa tay cầm.
E. Khoảng 2 vạn năm trước đây, Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện.
F. Hợp quần xã hội là tổ chức đầu tiên của loài người.
G. Đến khoảng 10 vạn năm trước đây, con người tiến vào thời đá mới.
Hãy ghép mốc thời gian và giai đoạn phát triển của người nguyên thủy cho phù hợp
1. Khoảng 6 triệu năm trước. 2. Khoảng 4 triệu năm trước. 3. Khoảng 4 vạn năm trước. 4. Khoảng 1 vạn năm trước. |
a; người tối cổ b;người tinh khôn giai đoạn đá mới c; vượn cổ d; người tinh khôn giai đoạn đá cũ. |
A. 1-b, 2-a, 3-d, 4-c.
B. 1-c, 2- a, 3-d, 4- b.
C. 1-c, 2-d, 3-b, 4-a.
D. 1-a,2-b, 3-c,4-d.
em bết gì về đời sống của con người thời nguyên thủy ?
theo em với các loại công cụ lao động [ đá , cung tên , }
em hãy miêu tả những điểm giống và khác nhau giữa vượn cổ , người tối cổ và người tinh khôn ?
Nối thời gian ở cột A cho phù hợp với sự kiện ở cột B sau đây:
A |
B |
1. Khoảng 6 triệu năm 2. Khoảng 4 triệu năm 3. Khoảng 4 vạn năm 4. Khoảng 1 vạn năm |
A. Người tinh khôn xuất hiện B. Loài người tiến vào thời đá mới C. Người tối cổ xuất hiện D. Loài vượn cổ sinh sống |
Đáp án:
Nối 1 với D. Nối 2 với C. Nối 3 với A . Nối 4 với B.
hãy kể ra những điểm khác nhau giữa vượn cổ, người tối cổ và người tinh khôn.
- Khoa học, đặc biệt là Khảo cổ học và cổ sinh học, đã tìm được nhiều bằng chứng nói lên sự phát triển lâu dài từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao. Đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.
- Ở chặng đầu của quá trình tiến hóa, có một loài vượn cổ (vượn người), xuất hiện cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm, đã có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á…
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt hóa thạch của Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Đông Nam Á… Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn. Cơ thể của họ đã có nhiều biến đổi: tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với vượn cổ (thể tích hộp sọ trung bình khoảng 650 cm3 đến 1200 cm3)… Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể minh nhưng Người tối cổ đã là Người.
- Cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành người tinh khôn (người hiện đại). Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ hơn người tối cổ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển; cơ thể họn và linh hoạt… di cốt hóa thạch của người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục.
Nêu những điểm mới về công cụ lao động, hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội của người tinh khôn ở thời đại đồ đá mới so với thời đá cũ của người Tối cổ và người hiện đại.
Thời đại Đồ đá hay Paleolithic là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc, đầu nhọn hoặc một mặt để đập. Thời kỳ này kéo dài khoảng gần 3.4 triệu năm,[1] và kết thúc vào giai đoạn khoảng từ 8700 TCN tới năm 2000 TCN,[cần dẫn nguồn] cùng với sự ra đời của các công cụ bằng kim loại.[2] Mặc dù một số công cụ đơn giản bằng các kim loại dễ uốn mà đặc biệt là vàng và đồng vốn được dùng vào mục đích trang trí đã được biết đến trong giai đoạn thời đại đồ đá, việc con người biết cách nung chảy và luyện đồng đã đánh dấu sự chấm hết của Thời đại Đồ Đá.[3] Ở Tây Á, điều này diễn ra vào khoảng năm 3000 TCN khi đó đồng đã trở nên phổ biến. Thuật ngữ Thời đại đồ đồng được sử dụng để miêu tả thời kỳ nối tiếp thời đại Đồ đá, đồng thời nó cũng được sử dụng để miêu tả các nền văn hóa đã phát triển những công nghệ và các kỹ thuật để chế tác đồng thành công cụ thay thế cho công cụ bằng đá.
Câu 1. Loài người là kết quả của quá trình tiến hoá từ A. Người tối cổ. B. Vượn. C. Vượn người. D. Người tinh khôn.
Em hãy miêu tả những điểm giống nhau và khác nhau giữa Vượn cổ,Người tối cổ và Người tinh khôn.
sự khác nhau giữa vượn cổ và người tinh khôn là :
Vượn cổ :-Vẫn còn dấu vết của loài vượn ; còn lớp lông mỏng , trán thấp, dáng khom, hộp sọ và thể tích não nhỏ hơn.
Ng tinh khôn : Giống con ng ngày nay ko còn lớp lông mỏng , dáng thảng, tay khéo léo, hộp sọ phát triển
Người tối cổ khác Người tinh khôn :
Người tối cổ |
Người tinh khôn |
- Hầu như có thể đi, đứno bằng hai chân. - Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô vệ phía trước... - Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏne. - Công cụ : Hòn đá được ghè đẽo thô sơ. |
- Dáng đứng thẳng (như người ngày nay). - Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm lùi vào... - Lớp lông mỏng không còn. - Đã biết chế tạo công cụ sắc bén hơn, biết đến thuật luyện kim. |
so sánh về hình dáng,công cụ,tổ chức
Hãy nối nội dung ở cột A cho phù hợp với nội dung ở cột B sau đây:
A |
B |
1. Người tối cổ 2. Người tinh khôn 3. Cách mạng đá mới |
A. Xuất hiện những màu da khác nhau, chia thành ba chủng tộc lớn B. Biết sử dụng lửa và chế tạo ra lửa C. Ghè đẽo công cụ một mặt cho sắc và vừa tay cầm D. Biết sử dụng đồ trang sức E. Biết chế tạo cung tên |
Đáp án:
Nối 1 với B, C
Nối 2 với A, B, E
Nối 3 với B, D