Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Trần Hương Giang
Xem chi tiết
truong thanh binh
10 tháng 11 2017 lúc 20:16

Star và tall

Kudo Shinichi
10 tháng 11 2017 lúc 20:19

table,take,ten,teach,determine là phát âm t

k mk nha thanks ^-^

trần thị thu nga
10 tháng 11 2017 lúc 20:21

/t/:mountain;waterfall;tent;torch;desert;...                                                                                                                                             /st/: plaster;forest;coast;longest;widest;...

Nhok Bạch Dương
Xem chi tiết
tran huyen trang
25 tháng 4 2018 lúc 10:42
Bước 1: Xác định trọng âm của từ.Bước 2: Xác định xem nguyên âm được nhấn trọng âm đọc là gì.Bước 3: Xác định xem phụ âm sẽ đọc như thế nào.Bước 4: Xác định nguyên âm không nhấn trọng âm đọc như thế nào.Bước 5: Đánh vần và viết phiên âm.
Tẫn
25 tháng 4 2018 lúc 10:18

là soa ??? Thou 5ick mk đi bạn dễ thương

Hoàng Đức Long
Xem chi tiết
Vũ Thành Nam
8 tháng 10 2017 lúc 8:46

Chọn B

Muỗi bay phát ra âm bổng, còn ong bay phát ra âm trầm do cánh muỗi dao động với tần số lớn hơn tần số của cánh ong dao động

Hoàng Đức Long
Xem chi tiết
Vũ Thành Nam
15 tháng 10 2018 lúc 2:04

Muỗi bay phát ra âm bổng, còn ong bay phát ra âm trầm do cánh muỗi dao động với tần số lớn hơn tần số của cánh ong dao động.

Chọn B

heart beat
Xem chi tiết
Rhider
21 tháng 1 2022 lúc 19:07

Đọc sách nhiều , học cách phát âm rồi phát âm đi phát âm lại

Knight™
21 tháng 1 2022 lúc 19:07

Nghe gg dịch nhiều hơn -.-

Nguyễn Ngọc Khánh Huyền
21 tháng 1 2022 lúc 19:07

Tham khảo
Học cách phát âm tiếng Anh chuẩn

Boboiboybv
Xem chi tiết
Bùi Minh Dung
27 tháng 2 2018 lúc 19:46
phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó

Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó

Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

 Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

 Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

Boboiboybv
27 tháng 2 2018 lúc 19:46

tớ cần cách dễ hiểu nhất cơ

Hoàng Minh Quân
27 tháng 2 2018 lúc 20:26

Đọc nguyên âm nên theo quy tắc nhất định tùy thuộc vào loại của âm tiết nhấn mạnh. Để chia đúng từ vào âm tiết và xác định nhóm của chúng, bạn cần phải nhớ hai quy tắc dùng dấu gạch nối (nay là một câu hỏi của các từ đa âm tiết với hai hoặc nhiều nguyên âm). Hãy chú ý đến những bức thư mà sau nguyên âm nhấn mạnh. Nếu phụ âm (nhưng không này r cung cấp cho nó vào, âm tiết không nhấn tiếp theo. Ví : stu/ d ent. Nếu theo sau bởi hai hay nhiều phụ âm (và thậm chí cả hai rr hàng), để lại các chữ cái đầu của âm tiết nhấn mạnh, và lần thứ hai được đưa ra bởi những điều sau đây, không nhấn. Ví : im / pu/dent. Nhưng thời điểm này không áp dụng đối với phụ âm kêu. Nếu một trong hai phụ âm kêu phụ âm (chính nó hoạt động như một âm thanh âm tiết), phụ âm thứ hai cũng được chú ý đến Ngài. Ví : ta/ bl e.

Âm tiết của ngôn ngữ tiếng Anh được chia thành bốn loại. Đầu tiên là một âm tiết mở — một âm tiết kết thúc bằng một nguyên âm. Nguyên âm trong loại của các âm tiết trong các ngôn ngữ tiếng Anh nên được đọc trong một thời gian dài, đó là cách nó được đại diện trong bảng chữ cái của ngôn ngữ tiếng Anh. Đây là loại hình âm tiết trong các ngôn ngữ tiếng Anh là những lời với im lặng e ở cuối của một từ. Đây là dấu hiệu cho thấy có điều kiện mà âm từ này mở.

hegoStevenote

Loại thứ hai của âm tiết trong tiếng Anh được coi là một âm tiết khép kín. Nó kết thúc tại một hay nhiều phụ âm (trừ r Trong trường hợp này, các nguyên âm trong các âm tiết nhấn mạnh được đọc một thời gian ngắn.

bendhenon

Loại thứ ba của âm tiết trong tiếng Anh, đã quyết định phân bổ một âm tiết, trong đó các nguyên âm nhấn mạnh «theo đuổi» các thư r Cô đã không đọc, nhưng lại cho thấy rằng các nguyên âm dài.

thirstporksort

Cuối cùng, loại thứ tư — một phong cách tương tự như một âm tiết mở với một e im lặng, chỉ có giữa nó và các nguyên âm nhấn mạnh không phải là bất kỳ phụ âm và chữ r

daremerecurecore

Mỗi nguyên âm trong một loại khác nhau của phong cách trong ngôn ngữ tiếng Anh có quy tắc riêng của mình đọc. Họ cần được nghiên cứu đầy đủ và nếu có thể, để nhớ. Nhờ có những quy tắc, bạn sẽ có thể đọc bất kỳ từ nào quen thuộc với bạn, bởi vì bạn sẽ có thể xác định loại của âm tiết trong tiếng Anh, và so sánh nó với các bạn nghiên cứu tài liệu. Tôi tin rằng, thời gian qua, việc thực hành đạt các phản ứng tự động của tiềm thức của bạn, và bạn thậm chí thường sẽ không nghĩ về lý do tại sao điều này hay từ được đọc theo cách này. Chỉ cần một tiếng nói bên trong nói với bạn rằng như vậy ngay!

Hồng Hạnh 8A Phạm
Xem chi tiết
Trần Tuấn Hoàng
3 tháng 2 2022 lúc 10:03

-Tham khảo:

+ Phong cảnh trong tiếng Anh là 'scenery'

+ Nhấn âm 1: ˈsēn(ə)rē

☆Châuuu~~~(๑╹ω╹๑ )☆
3 tháng 2 2022 lúc 10:02

Vào gg dịch ha!

『ʏɪɴɢʏᴜᴇ』
3 tháng 2 2022 lúc 10:08

Bạn lên gg dịch tra nhé,ở đây chỉ viết được chứ không phát âm được.Vào đó người ta đọc phát âm rồi bạn nói theo.

Ngô Phương
Xem chi tiết
Nhật Văn
4 tháng 8 2023 lúc 20:01

Silent K: knight; knit; knock; knot; knife; knee

Silent B: climb; numb; bomb; comb; climb; crumb; doubt

Silent H: what; ghost; whale; honest; hour; right

Silent W: write; wriggle; wren; wrap; wrong; wrist; wreck; sword

Silent C: scissors; muscle

Silent G: gnome

6A7_22_An Sinh
4 tháng 8 2023 lúc 20:08

Silent k : knight, knock, knife, knee, knit, knot.

Silent w: wreck, wrap, wrong, wriggle, wrist, wren, write, sword.

Silent b: climb, lamb, comb, bomb, numb, doubt.

Silent h: what, whale, right, honest, hour.

Silent g: ghost, gnome.

Silent c: scissors, muscle, crumb.

Bùi Nguyên Khải
4 tháng 8 2023 lúc 21:37

Silent K : knight , knife , knee , knit , knock

Silent W : wren , wrap , wrong , wrist , write , sword, wriggle, wreck

Silent B : comb, climb, crumb , doubt , numb , bomb 

Silent C : scissors , muscle

Silent G: gnome

Silent H : what , ghost , right , honest , whale , hour

Đặng Lê Hà Nguyên
Xem chi tiết
Sunn
1 tháng 1 2022 lúc 11:04

Bạn tham khảo nhe

Tổng hợp quy tắc đánh trọng âm “bất bại” trong tiếng Anh

Nguyễn Ngọc Khánh Huyền
1 tháng 1 2022 lúc 11:04
Tham khảo
Quy tắc 1: Danh từ có 2 âm tiết => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1

Ví dụ: 'children, 'hobby, 'habit, 'labour, 'trouble, 'standard…

Ngoại lệ: ad'vice, ma'chine, mis'take…

 

Quy tắc 2: Tính từ có 2 âm tiết => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1

Ví dụ:: 'basic, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly…

Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, …

 Quy tắc 3: Danh từ ghép => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1

Ví dụ: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,…

 Quy tắc 4: Tính từ ghép => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1

Ví dụ: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 'waterproof, …

Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white …

 

Quy tắc 5: Động từ có 2 âm tiết => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2

Ví dụ: be'gin, be'come, for'get, en'joy, re'lax, de'ny, re'veal,…

Ngoại lệ: 'answer, 'enter, 'happen, 'offer, 'open…

 Quy tắc 6: Động từ ghép => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2

Ví dụ: be'come, under'stand,...
 

Quy tắc 7: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self

Ví dụ: e'vent, sub'tract, pro'test, in'sist, main'tain, my'self, him'self …

 Quy tắc 8: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain

Ví dụ: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, engi'neer…

Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee…

 Quy tắc 9: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity =>  trọng âm rơi vào âm tiết liền trước nó

Ví dụ: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous …

 

Quy tắc 10: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm

Ví dụ: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, re'cord, …

Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay…

 Quy tắc 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed => trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2

Ví dụ: bad-'tempered, ,short-'sighted, ill-'treated, ,well-'done, well-'known…

 Quy tắc 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi: -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less

Ví dụ:

ag'ree – ag'reement'meaning – 'meaninglessre'ly – re'liable'poison – 'poisonous'happy – 'happinessre'lation – re'lationship'neighbour – 'neighbourhoodex'cite - ex'citing Quy tắc 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên

Ví dụ: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, in'vestigate, im'mediate,…